Quyết định đình chỉ giải trình về tham nhũng phái đáp ứng những điều kiện gì?
Điều kiện ra quyết định đình chỉ giải trình về tham nhũng là gì?
Bố tôi là người đứng đầu cơ quan do Nhà nước trực tiếp quản lý, mới đây bị phát hiện hành vi vi phạm pháp luật. Cho tôi hỏi, trường hợp nào thì người thực hiện giải trình quyết định đình chỉ giải trình?
Trả lời:
Theo Khoản 3 Điều 14 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định người thực hiện trách nhiệm giải trình quyết định đình chỉ việc giải trình trong các trường hợp sau:
- Người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết mà không có người thừa kế quyền, nghĩa vụ; cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể mà không có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc yêu cầu giải trình;
- Người yêu cầu giải trình là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện theo pháp luật;
- Người yêu cầu giải trình rút toàn bộ yêu cầu giải trình.
Như vậy, trường hợp người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể mà không có cá nhân, tổ chức trong vụ việc yêu cầu giải trình;
Người yêu cầu giải trình cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện theo pháp luật hoặc giải trình rút toàn bộ yêu cầu giải trình thì người thực hiện trách nhiệm giải trình quyết định đình chỉ việc giải trình.
Tiêu chí đánh giá phát hiện tham nhũng?
Cho tôi hỏi, tiêu chí đánh giá việc phát hiện tham nhũng đối với người đứng đầu cơ quan thì bao gồm những tiêu chí nào? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 19 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chí đánh giá việc phát hiện và xử lý tham nhũng như sau:
- Tiêu chí đánh giá việc phát hiện tham nhũng bao gồm các tiêu chí thành phần sau:
- Kết quả phát hiện tham nhũng qua công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
- Kết quả phát hiện tham nhũng qua phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng;
- Kết quả phát hiện tham nhũng qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
Trên đây là nội dung về tiêu chí đánh giá việc phát hiện tham nhũng theo quy định hiện hành.
Thời hạn hủy bỏ tạm đình chỉ công tác theo pháp luật về tham nhũng?
Cho tôi hỏi, tôi đang làm việc tại cơ quan nhà nước. Người đứng đầu cơ quan tôi đang trong thời gian tạm đình chỉ công tác vì bị phát hiện hành vi tham nhũng. Tuy nhiên, mới đây đã có kết luận sếp tôi không có hành vi tham nhũng. Vậy cho tôi hỏi thời hạn hủy bỏ tạm đình chỉ công tác theo quy định pháp luật tham nhũng?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 48 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người có chức vụ, quyền hạn không có hành vi tham nhũng hoặc kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác mà không có kết luận về hành vi tham nhũng thì người đã ra quyết định phải hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn.
Như vậy, thời hạn hủy bỏ tạm thời chuyển vị trí công tác khác trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người có chức vụ không có hành vi tham nhũng hoặc kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ công tác mà không có kết luận về hành vi tham nhũng thì người đã ra quyết định phải hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác.
Trân trọng!
Nguyễn Hữu Vi