Những nội dung trong nội quy của văn phòng công chứng để phòng, chống rửa tiền?
Văn phòng công chứng cần xây dựng những nội dung gì trong nội quy để phòng, chống rửa tiền ?
Theo quy định tại Điều 20 Luật Phòng chống rửa tiền 2012 quy định về việc xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền như sau:
1. Căn cứ vào các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, đối tượng báo cáo phải ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền với những nội dung chính sau đây:
a) Chính sách chấp nhận khách hàng;
b) Quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng, xác minh và cập nhật thông tin khách hàng;
c) Giao dịch phải báo cáo;
d) Quy trình rà soát, phát hiện, xử lý và báo cáo giao dịch đáng ngờ; cách thức giao tiếp với khách hàng thực hiện giao dịch đáng ngờ;
đ) Lưu giữ và bảo mật thông tin;
e) Áp dụng biện pháp tạm thời, nguyên tắc xử lý trong các trường hợp trì hoãn thực hiện giao dịch;
g) Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Bồi dưỡng nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền;
i) Kiểm soát và kiểm toán nội bộ việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình và thủ tục liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền; trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
2. Nội dung quy định nội bộ phải bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả các hoạt động có nghi ngờ liên quan tới rửa tiền; phù hợp cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động và mức độ rủi ro về rửa tiền trong hoạt động của đối tượng báo cáo và phải được phổ biến đến từng cá nhân, bộ phận có liên quan của đối tượng báo cáo.
3. Đối tượng báo cáo phải thường xuyên đánh giá quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền để sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Việc xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cần được thực hiện theo quy định nói trên
Khi bạn xây dựng nội quy của văn phòng luật cần có các nội dung để phòng, chống rửa tiền theo quy định nói trên. Việc xây dựng nội quy phải bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả các hoạt động có nghi ngờ liên quan tới rửa tiền và phải được phổ biến đến từng cá nhân, bộ phận của văn phòng.
Những nội dung trong nội quy của văn phòng công chứng để phòng, chống rửa tiền? (Hình từ Internet
Trong trường hợp nào văn phòng ca văn phòng công chứng để phòng, chống rửa tiền? Công chứng cần áp dụng biện pháp nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền?
Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Phòng chống rửa tiền 2012 giải thích về “tổ chứ 2. nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan là tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Kinh doanh trò chơi có thưởng, casino;
b) Kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, môi giới bất động sản; sàn giao dịch bất động sản;
c) Kinh doanh kim loại quý và đá quý;
d) Cung ứng dịch vụ công chứng, kế toán; dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
Theo Khoản 2 Điều 8 Luật Phòng chống rửa tiền 2012 quy định về các trường hợp áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng của tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan như sau:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
...
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm d khoản 4 Điều 4 của Luật này có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; quản lý tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác của khách hàng; quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán; điều hành, quản lý hoạt động công ty của khách hàng; tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh;
.......
Theo đó, căn phòng công chứng của bạn cần áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trường hợp khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; quản lý tiền,… theo quy định nói trên.
Để phòng, chống rửa tiền thì thông tin nhận biết khách hàng cần những gì?
Theo Điều 9 Luật Phòng chống rửa tiền 2012 quy định về thông tin nhận biết khách hàng trong phòng, chống rửa tiền như sau:
Thông tin nhận biết khách hàng phải có các thông tin chính sau đây:
3. 1. Thông tin nhận dạng khách hàng:
a) Đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại.
Đối với khách hàng cá nhân là người nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở Việt Nam;
b) Đối với khách hàng là tổ chức: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; số điện thoại, số fax; lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; thông
tin về người thành lập, đại diện cho tổ chức bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản này.
2. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi:
a) Đối tượng báo cáo phải xác định chủ sở hữu hưởng lợi và áp dụng các biện pháp để nhận biết và cập nhật thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi;
b) Đối với khách hàng là pháp nhân hoặc khi cung ứng dịch vụ thỏa thuận ủy quyền, đối tượng báo cáo phải thu thập thông tin về quyền sở hữu và cơ cấu kiểm soát để xác định được cá nhân có lợi ích kiểm soát và chi phối hoạt động của pháp nhân hoặc thỏa thuận ủy quyền đó.
3. Mục đích của khách hàng trong mối quan hệ với đối tượng báo cáo.
Trên đây là quy định về tin nhận biết khách hàng trong phòng, chống rửa tiền.
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn