Có vi phạm việc kết hôn trong phạm vi ba đời không nếu con ruột kết hôn với con nuôi?
Con ruột có thể kết hôn với con nuôi có vi phạm việc kết hôn trong phạm vi ba đời không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong hôn nhân như sau:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
........
Căn cứ Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về “những người có họ trong phạm vi ba đời” như sau:
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Theo đó, quy định về việc kết hôn trong phạm vi ba đời không bao gồm trường hợp kết hôn giữa con ruột và con nuôi. Do đó, việc bạn kết hôn với con nuôi của bố mẹ bạn không vi phạm vào việc kết hôn trong phạm vi ba đời và hoàn toàn có thể tiến hành việc kết hôn này nếu đáp ứng yêu cầu về điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
Việc kết hôn phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nói trên.
Có vi phạm việc kết hôn trong phạm vi ba đời không nếu con ruột kết hôn với con nuôi? (Hình từ Internet)
Việc đăng ký kết hôn được thực hiện ở cơ quan nào?
Theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Vì hai bạn đều là công dân Việt Nam, theo đó, việc đăng ký kết hôn giữa hai bạn được thực hiện ở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bạn theo quy định nêu trên về thủ tục và thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Quy định về xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?
Theo Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như sau:
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Theo đó, đối với việc kết hôn không đúng thẩm quyền thì giấy chứng nhận kết hôn sẽ bị thu hồi, hủy bỏ và hai bên phải tiến hành đăng ký hết hôn lại tại theo đúng thẩm quyền.
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn