Quy định về trang phục của lực lượng bảo vệ trên tàu là gì?
Trang phục của lực lượng bảo vệ trên tàu được quy định như thế nào?
Tại Điều 11 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về trang phục của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:
1. Trang phục của lực lượng bảo vệ trên tàu gồm trang phục nam và nữ đồng nhất theo đúng quy định gồm có: Áo (xuân - hè, thu - đông), quần, mũ kêpi, cà vạt (cravat), thắt lưng, và các trang phục khác (găng tay, bít tất, giày, áo mưa).
2. Áo xuân - hè: Áo sơ mi ngắn tay có nẹp bong ở tay áo, cổ đứng, hai túi ngực có nẹp bong, vai áo có hai quai để cài cấp hiệu, vải màu ghi.
3. Áo thu - đông:
a) Áo veston màu xanh đen, có hai lớp vải, 04 túi có nắp, ve cổ áo hình chữ V, nẹp bong, vai áo có 02 quai để cài cấp hiệu, có 04 khuy, cúc áo bằng nhựa, màu cúc như màu áo;
b) Áo sơ mi dài tay cổ đứng hai túi ngực có nẹp bong, vai áo có 02 quai để cài cấp hiệu, vải màu ghi;
c) Áo gilê màu xanh đen, mặc trong áo veston.
4. Quần âu, vải màu xanh đen, dài ống, ống rộng vừa phải, có hai túi thẳng hai bên quần.
5. Mũ kêpi, phần trên và cầu mũ màu xanh đen, lưỡi trai và quai mũ màu đen, viền xung quanh phần trên mũ và phần cầu mũ bằng 01 đường nỉ màu vàng, phía trên lưỡi trai nối với cầu mũ viền xung quanh bằng 02 đường nỉ màu vàng.
6. Cà vạt (cravat) màu xanh đen.
7. Thắt lưng loại da đen, khóa bằng kim loại sáng màu.
8. Cặp đựng tài liệu màu đen bằng da (hoặc giả da, sợi tổng hợp) có dây đeo.
9. Giày da màu đen, ngắn cổ, buộc dây.
10. Bít tất màu xanh đen.
11. Áo mưa loại chuyên ngành, kiểu măng tô.
12. Mẫu trang phục của lực lượng bảo vệ trên tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Trang phục của lực lượng bảo vệ trên tàu gồm trang phục nam và nữ đồng nhất theo đúng quy định gồm có: Áo (xuân - hè, thu - đông), quần, mũ kêpi, cà vạt (cravat), thắt lưng, và các trang phục khác (găng tay, bít tất, giày, áo mưa). Đặc trưng của trang phục được quy định chi tiết ở trên.
Quy định về trang phục của lực lượng bảo vệ trên tàu là gì? (Hình từ Internet)
Sao hiệu, phù hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu ra sao?
Tại Điều 12 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về sao hiệu, phù hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:
1. Sao hiệu: hình tròn có đường kính hình tròn bên trong bằng 2/3 đường kính hình tròn bên ngoài, nền màu đỏ tươi có ngôi sao vàng năm cánh nổi màu vàng, phía dưới ngôi sao là hàng chữ “BẢO VỆ TRÊN TÀU” màu vàng, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa màu vàng bao quanh. Phía dưới hàng chữ “BẢO VỆ TRÊN TÀU” có nửa hình bánh xe màu vàng, giữa nửa bánh xe có chữ “ĐSVN" màu đen (viết tắt của chữ Đường sắt Việt Nam). Vành ngoài sao hiệu màu vàng.
Sao hiệu của bảo vệ trên tàu gắn trên mũ kêpi, trên phù hiệu gắn ở tay áo sơ mi, áo veston và trên phù hiệu đeo ở ve cổ áo sơ mi:
a) Sao hiệu gắn trên mũ kêpi hình tròn làm bằng kim loại có đường kính ngoài 35 mm, đeo chính giữa ở trước cầu mũ kêpi phía trên lưỡi trai cùng với cành tùng kép bằng kim loại màu trắng liền thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm;
b) Sao hiệu trên phù hiệu gắn ở tay áo sơ mi, áo veston làm bằng chỉ thêu có đường kính ngoài bằng 35 mm;
c) Sao hiệu gắn trên phù hiệu đeo ở ve cổ áo sơ mi làm bằng kim loại có đường kính ngoài bằng 18 mm.
2. Phù hiệu của bảo vệ trên tàu gồm phù hiệu gắn trên tay áo sơ mi, áo veston và đeo trên ve cổ áo sơ mi:
a) Phù hiệu gắn trên tay áo veston và sơ mi bên trái, cách cầu vai từ 80 mm đến 100 mm, có hình khiên, kích thước chiều ngang chỗ rộng nhất là 80 mm, chiều cao chỗ cao nhất là 100 mm bằng vải màu xanh da trời, giữa hình khiên có thêu hình sao hiệu của bảo vệ trên tàu, hai bên là hình bông lúa dài màu vàng, xung quanh hình khiên viền màu vàng, phần trên có ghi hàng chữ màu vàng cao 05 mm ghi tên doanh nghiệp vận tải đường sắt quản lý trực tiếp lực lượng bảo vệ trên tàu;
b) Phù hiệu đeo trên ve cổ áo sơ mi: Hình bình hành có cạnh 55 mm x 35 mm nền màu xanh đen giữa có gắn sao hiệu bảo vệ trên tàu.
3. Cành tùng đơn bằng kim loại màu trắng đeo trên ve cổ áo veston.
4. Mẫu sao hiệu, phù hiệu, cành tùng đơn của lực lượng bảo vệ trên tàu được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Sao hiệu, phù hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu được quy định chi tiết ở trên.
Cấp hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu là gì?
Tại Điều 13 Nghị định 75/2018/NĐ-CP quy định về cấp hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu như sau:
1. Cấp hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu được trang bị cho những người trực tiếp làm công tác bảo vệ trên tàu và được đeo trên hai cầu vai áo để phân biệt chức vụ của cán bộ, nhân viên lực lượng bảo vệ trên tàu.
Chức vụ của cán bộ, nhân viên bảo vệ trên tàu gồm có: Nhân viên bảo vệ, Tổ trưởng bảo vệ, Đội phó bảo vệ, Đội trưởng bảo vệ.
2. Cấp hiệu làm bằng vải, màu xanh đen có kích thước dài 120 mm, rộng phía ngoài 50 mm, rộng phía trong 40 mm, độ chếch đầu nhọn 18 mm, xung quanh viền nỉ màu vàng, kích cỡ, màu sắc như sau:
a) Cấp hiệu của Đội trưởng bảo vệ: có hai vạch ngang rộng 10 mm bằng nỉ màu vàng, khoảng cách giữa các vạch là 07 mm, giữa có 02 ngôi sao vàng năm cánh có kích thước đường kính đường tròn ngoại tiếp ngôi sao là 15mm;
b) Cấp hiệu của Đội phó bảo vệ: có hai vạch ngang rộng 10 mm bằng nỉ màu vàng, khoảng cách giữa các vạch là 07 mm, giữa có một ngôi sao vàng năm cánh có kích thước đường kính đường tròn ngoại tiếp ngôi sao là 15mm;
c) Cấp hiệu của Tổ trưởng bảo vệ: có một vạch ngang rộng 10 mm bằng nỉ màu vàng, giữa có một ngôi sao vàng năm cánh có kích thước đường kính đường tròn ngoại tiếp ngôi sao là 15mm;
d) Cấp hiệu của nhân viên bảo vệ: Có hai vạch hình chữ V rộng 10 mm bằng nỉ màu vàng; vạch nọ cách vạch kia 07 mm.
3. Mẫu cấp hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Cấp hiệu của lực lượng bảo vệ trên tàu được trang bị cho những người trực tiếp làm công tác bảo vệ trên tàu và được đeo trên hai cầu vai áo để phân biệt chức vụ của cán bộ, nhân viên lực lượng bảo vệ trên tàu.
Chức vụ của cán bộ, nhân viên bảo vệ trên tàu gồm có: Nhân viên bảo vệ, Tổ trưởng bảo vệ, Đội phó bảo vệ, Đội trưởng bảo vệ.
Trân trọng!
Nguyễn Hữu Vi