Có vi phạm pháp luật không nếu cản trở hôn nhân đồng giới?

Cản trở hôn nhân đồng giới có vi phạm pháp luật không? Có phạt vi phạm về hành vi cản trở hôn nhân đồng giới không? Quy định về việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ không trong quan hệ hôn nhân mà chung sống với nhau như vợ chồng? Chào anh/chị, tôi là người đồng giới. Tôi và người yêu tôi đã yêu nhau một thời gian và muốn tiến tới hôn nhân tuy nhiên gia đình hai bên ngăn cấm rất kịch liệt. Không biết, sự ngăn cấm trên có vi phạm pháp luật về quyền tự do hôn nhân của chúng tôi không ạ? Việc phạt vi phạm về hành vi cản trở hôn nhân như thế nào ạ? Mong anh/chị tư vấn!

1. Cản trở hôn nhân đồng giới có vi phạm pháp luật không?

Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong hôn nhân như sau:

Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

......

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Theo đó, hành vi cản trở hôn nhân tự do là hành vi trái pháp luật, tuy nhiên theo pháp luật hôn nhân hiện hành vẫn chưa thừa nhận hôn nhân đồng giới nên không có quy định để bảo vệ mối quan hệ hôn nhân này.

Do đó, hành vi cản trở hôn nhân giữa những người đồng giới không được xem là hành vi vi phạm pháp luật.

2. Có phạt vi phạm về hành vi cản trở hôn nhân đồng giới không?

Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính  với hành vi cản trở kết hôn như sau:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

.......

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Ngoài ra, căn cứ Điều 181 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Việc kết hôn đồng giới chưa được công nhận tại Việt Nam, do đó việc cản trở kết hôn đồng giới không bị coi là trái pháp luật và cũng không có chế tài nào cho hành vi cản trở kết hôn đồng giới.

Đối với các quan hệ hôn nhân hợp pháp, đủ điều kiện kết hôn mà bị cản trở thì người cản trở có thể bị phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ, hành vi cản trở theo các quy định nêu trên.

3. Quy định về việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ không trong quan hệ hôn nhân mà chung sống với nhau như vợ chồng?

Theo Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Vậy, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo quyền lợi của người phụ nữ như quy định nêu trên. 

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hôn nhân

Trần Thúy Nhàn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào