Hộ kinh doanh tạm dừng kinh doanh trên 30 ngày có phải thông báo với cơ quan đăng ký không?
Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh bao nhiêu ngày thì phải thông báo với cơ quan đăng ký?
Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh bao nhiêu ngày phải thông báo với cơ quan đăng ký? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận phản hồi hồi.
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có quy định tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh như sau:
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thực hiện việc thông báo cho Cơ quan nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế.
Hộ kinh doanh tạm dừng kinh doanh trên 30 ngày có phải thông báo với cơ quan đăng ký không? (Hình từ Internet)
Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là bao lâu?
Liên quan đến quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cho hỏi: Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là bao lâu?
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị.
Hộ kinh doanh có được góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không?
Bên em là hộ kinh doanh sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, em muốn góp vốn vào một công ty TNHH hai thành viên với tư cách hộ kinh doanh bên em có được không ạ?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Như vậy, theo quy định này, bản thân hộ kinh doanh không được quyền góp vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên với tư cách hộ kinh doanh, chỉ có chủ hộ kinh doanh được quyền thực hiện với tư cách cá nhân mình.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân