Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm gì trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là gì?

Xin hỏi trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là gì? - Câu hỏi của Thị Hà (Long An).

Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là gì?

Tại khoản 4 Điều 48 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT quy định trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:

Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các địa phương
...
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Phối hợp, cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách phân bổ thiết bị đầu cuối phục vụ học tập của học sinh thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em”;
b) Phối hợp, chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích triển khai, quản lý phổ cập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các cơ sở giáo dục này.

Như vậy, trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là phối hợp, cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách phân bổ thiết bị đầu cuối phục vụ học tập của học sinh thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em”;

Và phối hợp, chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích triển khai, quản lý phổ cập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các cơ sở giáo dục này.

bộ giáo dục và đào tạo

Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm gì trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là gì? (Hình từ Internet)

Bộ Y tế có trách nhiệm gì trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?

Tại khoản 5 Điều 48 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT quy định trách nhiệm của Bộ Y tế trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:

Phối hợp, chỉ đạo các trạm y tế xã thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích triển khai, quản lý phổ cập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất cho nhân dân tại cơ sở y tế này.

Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là gì?

Tại khoản 6 Điều 48 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 12/12/2022) quy định trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:

Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác chỉ đạo, triển khai các nội dung của Chương trình liên quan tới phạm vi (khu vực) được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc và nội dung liên quan đến thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gì trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?

Tại khoản 7 Điều 48 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 12/12/2022) quy định trách nhiệm của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:

+) Cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được công nhận theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, hộ gia đình thoát hộ nghèo, thoát cận nghèo theo kết quả rà soát hàng năm theo quy định để phục vụ công tác quản lý thực hiện Chương trình;

Thời điểm cung cấp cùng với thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành;

+) Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đã đưa ra khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi rà soát trong năm theo quy định;

+) Chỉ đạo, giao Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông và Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương rà soát hiện trạng phát triển hạ tầng và phổ cập dịch vụ viễn thông tại địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông bổ sung, điều chỉnh địa bàn thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương cho các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập trên địa bàn sau mỗi kỳ rà soát theo quy định để cập nhật kịp thời thông tin liên quan đến đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.

- Tổ chức xác nhận đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.

+) Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương tháng đầu hàng quý cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách biến động về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát theo quy định (nếu có). Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện cung cấp danh sách này cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương;

+) Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp Giấy chứng nhận hoặc bản sao Giấy chứng nhận (có chứng thực) cho hộ gia đình đang là hộ nghèo, hộ cận nghèo để được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định;

+) Bố trí ngân sách địa phương cho công tác quản lý nhà nước về viễn thông để đảm bảo nguồn kinh phí quản lý thực hiện Chương trình tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Giáo dục và Đào tạo

Vũ Thiên Ân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào