Kinh phí thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có nguyên tắc tạm ứng, thanh toán như thế nào?
- Nguyên tắc tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như thế nào?
- Kỳ tạm ứng, mức tạm ứng đối với thực hiện các hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như thế nào?
- Kỳ nghiệm thu xác định giá trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như thế nào?
Nguyên tắc tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 43 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 12/12/2022) quy định nguyên tắc tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức được tạm ứng thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên cơ sở hợp đồng đã ký với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
b) Việc tạm ứng kinh phí phải phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng và phải thu hồi tạm ứng sau mỗi kỳ thanh toán;
c) Đảm bảo nguồn kinh phí cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.
Trên đây là 03 nguyên tắc tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Kinh phí thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có nguyên tắc tạm ứng, thanh toán như thế nào? (Hình từ Internet)
Kỳ tạm ứng, mức tạm ứng đối với thực hiện các hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 43 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 12/12/2022) quy định kỳ tạm ứng, mức tạm ứng đối với thực hiện các hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:
a) Đối với hợp đồng đặt hàng hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích: Thực hiện 06 tháng/lần. Mức tạm ứng mỗi kỳ, bằng 50% giá trị thực hiện hợp đồng kỳ trước nhưng không quá 50% giá trị còn lại của hợp đồng trong năm. Riêng kỳ tạm ứng đầu tiên, đối với hợp đồng thực hiện Chương trình này, giá trị tạm ứng bằng 50% giá trị dịch vụ thực hiện ở kỳ liền kề (06 tháng) của Chương trình giai đoạn trước chuyển sang.
Trường hợp hợp đồng phát sinh trong năm có số tháng không đủ 06 tháng trong năm, số tháng lẻ được tính vào kỳ tạm ứng, thanh toán lần 01 hoặc lần cuối tùy theo thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ; Mức tạm ứng theo quy định tại khoản này.
Khi tạm ứng lần tiếp theo, giữa Quỹ Dịch vụ viễn thông thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông phải hoàn thành thủ tục nghiệm thu, thanh toán kinh phí đã tạm ứng lần trước. Số tạm ứng của kỳ trước chưa sử dụng hết sẽ được chuyển tiếp và trừ vào mức tạm ứng của kỳ tiếp theo.
b) Đối với hợp đồng đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở các khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông: Thực hiện mỗi năm một lần. Mức tạm ứng trong năm bằng 50% giá trị hợp đồng trong năm;
c) Kết thúc mỗi năm, số kinh phí tạm ứng trong năm sau khi đã được nghiệm thu, thanh toán, nếu còn dư thực hiện xử lý như sau:
- Đối với hợp đồng còn thời hạn thực hiện: Chuyển tiếp và trừ vào số kinh phí được tạm ứng cho kỳ tiếp theo.
- Đối với hợp đồng đã kết thúc thời hạn thực hiện: Thu hồi về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong 07 ngày kể từ ngày Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và doanh nghiệp viễn thông thanh lý hợp đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 44 Thông tư này.
Kỳ tạm ứng, mức tạm ứng đối với thực hiện các hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được quy định như trên.
Kỳ nghiệm thu xác định giá trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 12/12/2022) quy định kỳ nghiệm thu xác định giá trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:
- 06 tháng (đối với hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích). Trường hợp thời hạn bắt đầu thực hiện hợp đồng đến hết tháng 6 hoặc trong 06 tháng cuối năm nhưng đến hết tháng 12 không đủ 06 tháng thì nghiệm thu theo thời gian thực tế thực hiện trong kỳ đầu tiên;
- Hàng năm (đối với hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích).
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân