Người lao động quên thông báo tìm việc làm có bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Có bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không khi quên thông báo tìm việc làm?
Cho em hỏi, em đã nhận được 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng em quên thông báo tìm việc làm thì có bị tạm dừng nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
- Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Theo đó, tại quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
- Trường hợp bất khả kháng.
Như vậy, căn cứ quy định trên người lao động không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ một số trường hợp nêu trên.
Bên cạnh đó, nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định.
Do đó, bạn cần liên hệ với Trung tâm dịch vụ việc làm để thực hiện thông báo.
Làm hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp có được bảo lưu số tháng lẻ không?
Xin được hỏi, tôi đóng bảo hiểm xã hội được 18 tháng. Giờ dịch bệnh nên em phải nghỉ việc và tôi được biết nếu đóng đủ 12 tháng thì sẽ được nhận 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tôi có thắc mắc có phải là tôi được nhận 3 tháng không? Và tôi có được bảo lưu 5 tháng còn lại không ạ?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Và tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
...
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Như vậy, trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những thời gian lẻ chưa giải quyết trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo. Do đó, nếu có thời gian đóng dưới 36 tháng thì sẽ không được bảo lưu.
Đối chiếu trường hợp của anh có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 18 tháng, anh được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng và không được bảo lưu tháng lẻ có đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Nghỉ việc trái luật đã bồi thường hợp đồng có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Bạn T có gửi đến ban biên tập câu hỏi: Sao em bồi thường hợp đồng đúng pháp luật mà tiền bảo hiểm thất nghiệp của em lại không có vậy ạ?
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, như sau:
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, trường hợp bạn đang phải bồi thường hợp đồng cho phía người sử dụng lao động có nghĩa là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Mà căn cứ theo khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, theo các quy định trên, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bạn sẽ phải bồi thường hợp đồng lao động cho phía người sử dụng lao động và không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài