Quy định về nhận đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo thủ tục giám đốc thẩm như thế nào?
Nhận đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo thủ tục giám đốc thẩm?
Tại Điều 3 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
Nhận đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo
1. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo; Tòa án, Viện kiểm sát vào sổ nhận đơn đề nghị. Tòa án, Viện kiểm sát ghi hoặc đóng dấu nhận đơn ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị vào góc trên bên trái của đơn đề nghị. Trường hợp sửa chữa thì người tiếp nhận đơn đề nghị phải ký xác nhận và đóng dấu của Tòa án, Viện kiểm sát vào nội dung sửa chữa.
2. Trường hợp đơn đề nghị có đủ các nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và có kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 284a BLTTDS, thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đương sự nộp trực tiếp đơn đề nghị tại Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm sát ghi vào sổ nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận đơn đề nghị;
b) Trường hợp đơn đề nghị được gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị qua đường bưu chính, thì Tòa án, Viện kiểm sát ghi vào sổ nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị do nhân viên bưu chính chuyển đến và ngày theo dấu bưu điện nơi gửi. Phong bì có dấu bưu điện phải được đính kèm đơn đề nghị. Ngày đề nghị kháng nghị là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện nơi gửi, thì thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị nhận được đơn do nhân viên bưu chính chuyển đến mà thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS vẫn còn, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn do nhân viên bưu chính chuyển đến;
b.2) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị nhận được đơn đề nghị do nhân viên bưu chính chuyển đến mà thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS đã hết, thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu bưu điện và đương sự cung cấp ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện.
Trường hợp xác định được ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện.
Trường hợp không xác định được ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày ghi trong đơn đề nghị.
3. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ các nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này hoặc không kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 284a BLTTDS, thì Tòa án, Viện kiểm sát xem xét, xử lý như sau:
a) Thông báo cho đương sự yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ kèm theo trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Thông báo này phải được làm bằng văn bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, trong đó phải nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị biết để họ thực hiện. Văn bản này có thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho đương sự đề nghị qua đường bưu chính. Việc giao trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính phải được ký nhận vào sổ theo dõi và lưu tại cơ quan đã nhận đơn đề nghị;
b) Trường hợp đương sự sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị lần đầu của đương sự hoặc là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này;
c) Trường hợp hết thời hạn theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này mà đương sự không sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị hoặc không cung cấp được bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ kèm theo theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản cho đương sự về việc trả lại đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo và chưa thụ lý đơn đề nghị; trừ trường hợp do trở ngại khách quan;
d) Trường hợp đương sự có căn cứ cho rằng việc Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị không đúng theo quy định của BLTTDS và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, thì đương sự có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn đề nghị. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của BLTTDS.
Việc nhận đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện dựa trên quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC.
Quy định về nhận đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo thủ tục giám đốc thẩm như thế nào? (Hình từ Internet)
Xử lý đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo thủ tục giám đốc thẩm do đương sự nộp hoặc gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn?
Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
Xử lý trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến
1. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS, Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến mà có đủ các điều kiện theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch này, thì thực hiện tương tự việc nhận đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch này và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức và đương sự biết.
2. Trường hợp đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến mà không có đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo trả lại đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự và hướng dẫn đương sự thực hiện đúng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch này; đồng thời thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chuyển đơn đề nghị biết.
Trong thời hạn quy định, Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến mà có đủ các điều kiện theo hướng dẫn, thì thực hiện tương tự việc nhận đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo hướng dẫn và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức và đương sự biết.
Nghiên cứu đơn đề nghị giám đốc thẩm và hồ sơ vụ án?
Căn cứ Điều 8 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
Nghiên cứu đơn đề nghị và hồ sơ vụ án
1. Sau khi thụ lý đơn đề nghị, người có thẩm quyền kháng nghị có trách nhiệm phân công người tiến hành nghiên cứu đơn đề nghị, hồ sơ vụ án.
2. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 283 BLTTDS.
Nghiên cứu đơn đề nghị và hồ sơ vụ án
- Sau khi thụ lý đơn đề nghị, người có thẩm quyền kháng nghị có trách nhiệm phân công người tiến hành nghiên cứu đơn đề nghị, hồ sơ vụ án.
- Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩmS.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài