Điều kiện được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh được quy định như thế nào?
- Điều kiện được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh được quy định như thế nào?
- Hồ sơ nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh của hộ gia đình bao gồm những giấy tờ nào?
- Doanh nghiệp viễn thông căn cứ hợp đồng đặt hàng hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có trách nhiệm gì?
Điều kiện được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh được quy định như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT quy định điều kiện được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh như sau:
a) Hộ gia đình có tên trong danh sách được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Hộ gia đình phải đảm bảo hồ sơ, thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh ở doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình;
d) Hộ gia đình ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào, thực hiện nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở tỉnh, thành phố đó.
Để được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cần đáp ứng các điều kiện như là hộ gia đình có tên trong danh sách được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; phải đảm bảo hồ sơ, thủ tục; nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh ở doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình; Hộ gia đình ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào, thực hiện nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở tỉnh, thành phố đó.
Nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh (Hình từ Internet)
Hồ sơ nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh của hộ gia đình bao gồm những giấy tờ nào?
Tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT quy định hồ sơ nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh của hộ gia đình bao gồm những giấy tờ sau:
a) Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của chủ hộ hoặc của người đại diện hộ gia đình nhận hỗ trợ (có bản chính để đối chiếu);
b) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đang trong thời gian chưa thoát nghèo, cận nghèo;
c) Hóa đơn mua điện thoại thông minh của hộ gia đình từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành (đối với trường hợp nhận hỗ trợ bằng tiền).
Hồ sơ nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh của hộ gia đình bao gồm bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của chủ hộ hoặc của người đại diện hộ gia đình nhận hỗ trợ (có bản chính để đối chiếu); Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đang trong thời gian chưa thoát nghèo, cận nghèo; Hóa đơn mua điện thoại thông minh của hộ gia đình từ ngày 12/12/2022 (đối với trường hợp nhận hỗ trợ bằng tiền).
Doanh nghiệp viễn thông căn cứ hợp đồng đặt hàng hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có trách nhiệm gì?
Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT doanh nghiệp viễn thông căn cứ hợp đồng đặt hàng hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, có trách nhiệm:
a) Rà soát các hồ sơ, đảm bảo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Lập danh sách hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ điện thoại thông minh tại doanh nghiệp trong tháng theo Mẫu số 09/DS-ĐKĐTTM, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 tháng sau;
c) Căn cứ báo cáo của các doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện rà soát, xác nhận các hộ gia đình đủ điều kiện nhận hỗ trợ điện thoại thông minh và gửi lại doanh nghiệp viễn thông chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp. Trường hợp, phát hiện hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh tại 02 doanh nghiệp trở lên, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp liên quan chưa hỗ trợ cho các hộ gia đình này;
d) Căn cứ xác nhận của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp lập phiếu chi tiền hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ gia đình do Chương trình tài trợ theo mức hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Thông tư này. Đối với các trường hợp hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên theo thông báo của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp thông báo cho hộ gia đình biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ tại 01 doanh nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư này;
đ) Cập nhật thông tin hóa đơn mua điện thoại thông minh vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
Doanh nghiệp viễn thông căn cứ vào hợp đồng đặt hàng hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phải có trách nhiệm theo quy định trên.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân