Tặng cho đất với điều kiện kèm theo là không được bán có được không?

Chào anh chị Luật sư, bố tôi dự định tặng cho tôi một mảnh đất nhưng do là đất của tổ tiên nên bố tôi thêm điều kiện là không được bán ở trong hợp đồng. Vậy việc tặng cho đất với điều kiện không được bán có được không?

Tặng cho đất với điều kiện kèm theo là không được bán có được không?

Tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 quy định tặng cho tài sản có điều kiện, như sau:

Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Khi bố bạn tặng cho đất cho bạn kèm theo điều kiện không được bán là không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên việc tặng cho đất này vẫn được thực hiện. Trường hợp bạn vi phạm điều kiện thì bố bạn có quyền đòi lại tài sản của mình.

Tặng cho đất với điều kiện kèm theo là không được bán có được không?

Tặng cho đất với điều kiện kèm theo là không được bán có được không? (Hình từ Internet)

Cha mẹ nuôi tặng cho đất cho con nuôi thì có được miễn thuế không?

Theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định thu nhập được miễn thuế, như sau:

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Đồng thời tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định miễn lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Như vậy, theo quy định trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Nếu cha mẹ nuôi tặng cho con nuôi theo như quy định nêu trên thì quyền sử dụng đất này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Tặng cho đất có phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực không?

Căn cứ Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định tặng cho bất động sản, theo đó:

Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Với quy định này thì khi tặng cho đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

Nộp hồ sơ khai thuế từ việc tặng cho đất được thực hiện ở đâu?

Tại điểm đ, điểm e khoản 7 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

đ) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản:
đ.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.
đ.2) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình thành trong tương lai; công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở; cá nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp hồ sơ khai thuế lần đầu đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; cá nhân ủy quyền quản lý bất động sản là người nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản.
đ.3) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
e) Lệ phí trước bạ nhà, đất: Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.

Để được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định nêu trên nộp cho cơ quan thuế nơi có bất động sản để được miễn tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bất động sản

Nguyễn Minh Tài

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào