Những trường hợp di chúc bị tẩy xóa nhưng vẫn hợp pháp?
Những trường hợp di chúc bị tẩy xóa nhưng vẫn hợp pháp?
Tại khoản 3 Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 quy định nội dung của di chúc:
Nội dung của di chúc
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Với trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa vẫn được xem là hợp pháp khi người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Do đó, nếu ông bạn muốn tẩy xóa, sữa chữa nội dung di chúc thì bạn nên nhắc ông ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Những trường hợp di chúc bị tẩy xóa nhưng vẫn hợp pháp? (Hình từ Internet)
Có nhiều di chúc thì di chúc nào có hiệu lực?
Căn cứ theo Điều 642 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc bị thất lạc, hư hại và Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 thì việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc được quy định như sau:
Di chúc bị thất lạc, hư hại
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
- Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 thì "Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực".
Đối với trường hợp của Anh/Chị thì di chúc mà má Anh/Chị lập sau cùng là di chúc có hiệu lực pháp luật theo quy định nêu trên.
Di chúc không công chứng thì có hợp pháp không?
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 về di chúc hợp pháp:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng vẫn là di chúc hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Nếu lúc lập di chúc mà bạn minh mẫn, sáng suốt, nội dung di chúc thì không vi phạm điều cấm của pháp luật thì di chúc mẹ bạn để lại dù không công chứng thì đó vẫn là di chúc hợp pháp.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn