Đấu giá viên có vi phạm pháp luật khi điều hành đấu giá tài sản mà không đeo thẻ?

Đấu giá viên không đeo thẻ khi điều hành đấu giá tài sản có vi phạm pháp luật không? Đấu giá viên không đeo thẻ khi điều hành đấu giá tài sản bị phạt bao nhiêu tiền? Những hành vi cấm đối với đấu giá viên trong thời gian hành nghề? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Ngày 09/11, tôi có tham gia một buổi đấu giá tài sản tại hội trường của khách sạn K. Đấu giá viên điều hành buổi đấu giá hôm đấy tôi thấy không đeo thẻ mà tôi có nghe nói đấu giá viên phải đeo thẻ khi điều hành đấu giá. Cho tôi hỏi là đấu viên đấy có vi phạm luật không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Đấu giá viên không đeo thẻ khi điều hành đấu giá tài sản có vi phạm pháp luật không?

Tại Điều 3 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên như sau:

1. Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;

c) 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Thẻ đấu giá viên, Sở Tư pháp đăng tải danh sách đấu giá viên trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.

3. Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ. Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.

4. Phôi Thẻ đấu giá viên do Bộ Tư pháp phát hành.

Như vậy, theo quy định trên đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản phải đeo thẻ là điều bắt buộc. Đấu giá viên trong buổi đấu giá mà bạn tham gia ngày 09/11 đã không đeo thẻ trong lúc điều hành là đang vi phạm pháp luật.

2. Đấu giá viên không đeo thẻ khi điều hành đấu giá tài sản bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 22 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định của đấu giá viên như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề đấu giá, thẻ đấu giá viên;

b) Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 7 Điều này;

c) Biết mà không yêu cầu người tập sự hành nghề đấu giá do mình hướng dẫn chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật về đấu giá tài sản trong quá trình tập sự tại tổ chức đấu giá tài sản đó.

...

Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, theo quy định trên đấu giá viên khi điều hành đấu giá tài sản không đeo thẻ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3. Những hành vi cấm đối với đấu giá viên trong thời gian hành nghề?

Tại Khoản 1 Điều 9 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;

b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;

c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Trên đây là những hành vi cấm đấu giá viên thực hiện trong quá trình hành nghề.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phạt

Vũ Thiên Ân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào