Quy định như nào về thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?
- 1. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?
- 2. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước như thế nào?
- 3. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?
1. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?
Căn cứ Điều 10 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 18/12/2022) quy định thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như sau:
1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán từ các nguồn:
a) Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết, Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu, Báo cáo kiểm toán và Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN.
b) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; các hồ sơ tài liệu làm bằng chứng cho việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
c) Báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán gửi Tổng KTNN; Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Báo cáo tổng hợp kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán định kỳ, hàng năm của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và của KTNN.
d) Các văn bản khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán đối với kết luận, kiến nghị kiểm toán và các văn bản giải quyết của KTNN.
đ) Các thông tin khác có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
2. Yêu cầu:
a) Thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán trong Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu phải đảm bảo khớp đúng, đầy đủ với Báo cáo kiểm toán đã được phát hành và đã được tổng hợp tại Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN.
b) Thông tin về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải thường xuyên được cập nhật kịp thời.
2. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước như thế nào?
Theo Điều 11 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 18/12/2022) quy định đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như sau:
Trên cơ sở thông tin thu thập, tổng hợp tại Điều 10 Quy định này, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả kết luận, kiến nghị kiểm toán các năm trước chưa thực hiện) theo các nội dung sau:
1. Tình hình chấp hành quy định gửi báo cáo việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán; tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán kỳ trước của đơn vị.
2. Tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các nhóm đánh giá: Đã thực hiện, đang thực hiện và chưa thực hiện.
3. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?
Tại Điều 12 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 18/12/2022) quy định tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như sau:
Căn cứ kết quả đánh giá theo Điều 11 Quy định này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán:
1. Phân công bộ phận giúp việc theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Trả lời kịp thời bằng văn bản đối với Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
3. Đôn đốc đơn vị được kiểm toán theo các hình thức phù hợp: đôn đốc bằng văn bản; đôn đốc qua hoạt động kiểm toán; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước có văn bản kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN theo khoản 4 Điều 14 Luật KTNN.
4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Chương III Quy định này.
5. Xử lý kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
6. Các hoạt động khác theo quy định của KTNN.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh