Có được sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng không?
1. Trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng được sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài không?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định đăng ký dán nhãn năng lượng như sau:
1. Trước khi đưa phương tiện, thiết bị ra thị trường, doanh nghiệp sản xuất nhập khẩu phương tiện, thiết bị đó phải lập 01 bộ hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng và gửi về Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng bao gồm:
a) Giấy công bố dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, trong đó nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so sánh hay nhãn xác nhận theo mẫu tại Phụ lục 1;
b) Kết quả thử nghiệm do tổ chức thử nghiệm cấp cho model sản phẩm;
c) Tài liệu chứng minh phòng thử nghiệm nước ngoài đã đáp ứng đủ Điều kiện (Đối với trường hợp việc thử nghiệm dán nhãn năng lượng được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm nước ngoài);
d) Mẫu nhãn năng lượng dự kiến.
3. Doanh nghiệp đăng ký dán nhãn năng lượng được lựa chọn hình thức gửi hồ sơ qua mạng internet tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công thương. Trường hợp các hồ sơ, tài liệu tại khoản 2 Điều này bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và có công chứng.
Như vậy, trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng của doanh nghiệp anh/chị có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì tài liệu đó phải dịch sang tiếng Việt và có công chứng. Anh/chị có thể gửi hồ sơ qua mạng internet của Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công thương.
2. Nhãn năng lượng có thể được thay đổi kích thước không?
Theo Điều 6 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định dán nhãn năng lượng như sau:
1. Sau khi nộp hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng đến Bộ Công Thương doanh nghiệp được tự thực hiện việc dán nhãn năng lượng phù hợp với thông tin trong Giấy công bố dán nhãn năng lượng cho sản phẩm đã đăng ký. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực đối với các thông tin đã công bố trong Giấy công bố dán nhãn năng lượng và thông tin hiển thị trên nhãn năng lượng.
2. Nhãn năng lượng được sử dụng thống nhất theo quy định của Bộ Công Thương, hình thức, quy cách nhãn năng lượng quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
3. Nhãn năng lượng phải có các thông tin cơ bản sau:
a) Tên nhà sản xuất/nhập khẩu đầy đủ hoặc viết tắt;
b) Mã hiệu phương tiện, thiết bị;
c) Thông tin về mức tiêu thụ năng lượng;
d) Tiêu chuẩn hoặc quy định áp dụng.
4. Doanh nghiệp có quyền lựa chọn nhãn năng lượng điện tử đối với các phương tiện, thiết bị phù hợp cho việc sử dụng nhãn năng lượng điện tử hoặc sử dụng nhãn năng lượng khác để thực hiện việc dán nhãn năng lượng.
5. Nhãn năng lượng có thể được thay đổi kích thước tăng, giảm theo tỉ lệ của nhãn để phù hợp với phương tiện, thiết bị nhưng không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp Luật.
Theo đó, doanh nghiệp anh/chị có thể thay đổi kích thước nhãn năng lược tăng, giảm theo tỉ lệ của nhãn để phù hợp với phương tiện, thiết bị nhưng không được gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp Luật.
3. Doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại trong trường hợp nào?
Tại Điều 7 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định đăng ký dán nhãn năng lượng lại như sau:
1. Doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tiêu chuẩn đánh giá thay đổi;
b) Phương tiện, thiết bị đã được đăng ký dán nhãn năng lượng có những thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng.
2. Nội dung và thủ tục đăng ký dán nhãn năng lượng lại được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Như vậy, doanh nghiệp phải đăng ký dán nhãn năng lượng lại khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh