Có được công nhận tại Việt Nam không khi bản án của Tòa án nước ngoài có liên quan đến bất động sản tại Việt Nam?
Có được công nhận tại Việt Nam bản án của Tòa án nước ngoài có liên quan đến bất động sản tại Việt Nam không?
Tôi và chồng tôi đã ly hôn tại Mỹ, tại bản án có nội dung giao quyền sử dụng 01 căn hộ chung cư cao cấp tại Việt Nam cho tôi. Vậy tôi cần làm thủ tục gì để được công nhận bản án này tại Việt Nam?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 439 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam và dẫn chiếu đến Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam, cụ thể như sau:
- Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
- Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
- Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
Theo thông tin bạn cung cấp thì Tòa án Mỹ đã tuyên cho bạn được quyền sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam (là bất động sản tại Việt Nam), vậy nên theo quy định trên vụ án này thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Nên bản án này không được công nhận tại Việt Nam.
Có được công nhận tại Việt Nam không khi bản án của Tòa án nước ngoài có liên quan đến bất động sản tại Việt Nam? (Hình từ Internet)
Tòa án đã thụ lý đơn nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý thế nào?
Chào anh chị, vừa rồi tôi có nộp đơn khởi kiện đến tòa án huyện để giải quyết ly hôn và chia tài sản, tòa án đã thụ lý, tuy nhiên tôi mới nhận được thông báo của tòa án là tòa án không đủ thẩm quyền để giải quyết vụ án này do có tài sản tranh chấp ở nước ngoài, nên tòa án sẽ chuyển vụ án lên tòa án nhân dân cấp tỉnh để giải quyết. Cho tôi hỏi tòa án thực hiện như vậy có đúng không? Cảm ơn!
Trả lời:
- Căn cứ các Điều 26, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình trong trường hợp này của bạn thuộc thẩm quyền tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của chồng bạn, do có tài sản ở nước ngoài.
- Căn cứ Điều 41 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì khi vụ án đã thụ lý mà không thuộc thẩm quyền thì tòa án đã thụ lý phải chuyển hố sơ đến tòa án có thẩm quyền xóa tên vụ án trong sổ thụ lý. Quyết định này phải gửi ngay cho các đương sự.
Như vậy, theo thông tin bạn đưa ra là có tài sản ở nước ngoài nên thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh, do đó tòa án cấp huyện thực hiện chuyển vụ án và đã thông báo cho bạn là hoàn toàn phù hợp với quy định.
Đất đang có khiếu nại hành chính thì Tòa án có được giải quyết vụ án dân sự về tranh chấp đất này không?
Tư vấn giúp mình hành lang pháp lý thôi, không cần đi sâu vào vụ việc. Có 01 vụ tranh chấp đất lâm nghiệp giữa một số hộ dân và Công ty A. Đất này Công ty A được UBND tỉnh Quyết định cho thuê đất. Còn người dân là chủ thể trực tiếp sản xuất trên đất.
Hiện nay xảy ra 02 việc:
1. Người dân khiếu nại hành chính đối với quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh.
2. Công ty A thì lại khởi kiện dân sự tranh chấp đất đai ra Tòa án.
Vậy cơ quan hành chính sẽ thụ lý, xem xét giải quyết theo khiếu nại quyết định hành chính trước, hay TAND sẽ thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai trước? Hay 2 cơ quan có quyền giải quyết độc lập?
Trả lời:
Tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thụ lý vụ án dân sự, trong đó nếu đơn khởi kiện được gửi đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết, người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án nơi có thẩm quyền sẽ tiến hành thụ lý vụ án.
Về trường hợp bạn nêu không thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các trường hợp Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi hiểu tranh chấp đất trên đang được người dân khiếu nại hành chính đối với quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo đó, căn cứ điểm d khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, cụ thể như sau:
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
...
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
Như vậy, đối với trường hợp bạn nêu vẫn thuộc trường hợp được Tòa án thụ lý vụ án nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án phát hiện sự việc này đang có khiếu nại thì phải để cơ quan, tổ chức giải quyết khiếu nại giải quyết trước, sau đó Tòa án mới giải quyết được vụ án.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài