Quy định về nguyên tắc tổ chức họ là gì? Để làm thành viên và làm chủ họ phải đáp ứng điều kiện gì?
Nguyên tắc tổ chức họ được quy định như thế nào?
Tại Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tổ chức họ như sau:
1. Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
2. Việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ.
3. Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Theo đó, việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự. Chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ. Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Quy định về nguyên tắc tổ chức họ là gì? Để làm thành viên và làm chủ họ phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Điều kiện làm thành viên và làm chủ họ là gì?
Tại Điều 5 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về điều kiên làm thành viên họ như sau:
1. Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
2. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
Tại Điều 6 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về điều kiên làm chủ họ như sau:
1. Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
2. Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
3. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
Theo như quy định nêu trên thì thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
Hình thức thoả thuận về dây họ và nội dung văn bản thoả thuận về dây họ là gì?
Tại Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về hình thức thỏa thuận về dây họ như sau:
1. Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.
2. Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Tại Điều 8 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về nội dung văn bản thỏa thuận về dây họ như sau:
1. Văn bản thỏa thuận về dây họ có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);
b) Số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;
c) Phần họ;
d) Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ;
đ) Thể thức góp họ, lĩnh họ.
2. Ngoài các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này, văn bản thỏa thuận về dây họ có thể có những nội dung sau đây:
a) Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng;
b) Lãi suất trong họ có lãi;
c) Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ;
d) Việc chuyển giao phần họ;
đ) Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ;
e) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ;
g) Nội dung khác theo thỏa thuận.
Trân trọng!
Nguyễn Hữu Vi