Huấn luyện viên cao cấp có nhiệm vụ như thế nào?

Nhiệm vụ của huấn luyện viên cao cấp là gì? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên cao cấp? Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp? Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp? Câu hỏi của anh Trường (Bình Dương)

Nhiệm vụ của huấn luyện viên cao cấp là gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL nhiệm vụ của huấn luyện viên cao cấp bao gồm:

- Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về phát triển môn thể thao; kế hoạch, chương trình huấn luyện của đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao quốc gia và đội tuyển thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành;

- Chủ trì hoặc tham gia tuyển chọn, quản lý vận động viên; trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí cho vận động viên; chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách tham gia các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, quốc tế;

- Chủ trì tổ chức triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và các phương pháp huấn luyện hiện đại trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên;

- Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, vệ sinh trong tập luyện, thi đấu, kiểm tra y học cho vận động viên;

- Chủ động nghiên cứu, cải tiến phương pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện;

- Dự báo khả năng phát triển thành tích thể thao, khả năng đạt thành tích thi đấu của vận động viên thuộc phạm vi phụ trách;

- Phối hợp thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, học tập văn hoá cho vận động viên; quan tâm chăm lo đời sống tinh thần, sức khoẻ, khẩu phần ăn đảm bảo dinh dưỡng theo yêu cầu tập luyện, thi đấu của môn thể thao, điều kiện ở, nghỉ ngơi, giúp vận động viên có sức khỏe tốt để tập luyện và thi đấu.

Huấn luyện viên cao cấp có nhiệm vụ như thế nào?

Huấn luyện viên cao cấp có nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên cao cấp?

Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên cao cấp như sau:

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực thể dục thể thao;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.

Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp?

Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp như sau:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;

- Hiểu biết về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc và thường xuyên cập nhật kỹ thuật, chiến thuật, xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao ở trong nước và trên thế giới;

- Hiểu biết các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, dinh dưỡng, sử dụng thuốc bổ trợ và các quy định về phòng, chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao;

- Nắm vững và vận dụng đúng các quy định luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao trong nước và quốc tế;

- Biết sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;

- Có năng lực chỉ đạo và tổ chức phối hợp với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao;

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.

Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp?

Tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp như sau:

- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;

- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương đã trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích sau: huy chương tại Đại hội thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á, Đại hội thể thao châu Á, Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á, Đại hội Olympic trẻ, các giải vô địch từng môn khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới hoặc đạt tiêu chuẩn tham dự Đại hội Olympic, Đại hội Paralympic.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thể dục thể thao

Mạc Duy Văn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào