Pháp luật quy định nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành như thế nào?
- Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành là gì?
- Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra sao?
- Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là gì?
- Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như thế nào?
Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành là gì?
Tại Điều 3 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành như sau:
1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành phải được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành là:
- Hoạt động thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện.
- Hoạt động thanh tra chuyên ngành phải được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Pháp luật quy định nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành như thế nào? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra sao?
Tại Điều 4 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động thanh tra chuyên ngành; xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị quyết định thanh tra chuyên ngành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là gì?
Tại Điều 5 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:
- Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 của Luật Thanh tra.
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải báo cáo từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như thế nào?
Tại Điều 6 Nghị định 07/2012/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 54/2020/NĐ-CP quy định Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:
- Bộ Giao thông vận tải: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tổng cục Thống kê.
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục An toàn bức xạ và Hạt nhân.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổng cục Dạy nghề, Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Lâm nghiệp; Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối.
- Bộ Ngoại giao: Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
- Bộ Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai.
- Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục Tần số vô tuyến điện; Cục Viễn thông; Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; Cục Báo chí; Cục Xuất bản.
- Bộ Y tế: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Cục Quản lý dược; Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Cục Quản lý môi trường y tế; Cục Y tế dự phòng; Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
Trân trọng!
Nguyễn Hữu Vi