Có còn được sử dụng chứng minh nhân dân khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài không?
Chứng minh nhân dân của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có còn được sử dụng không?
Tại Điều 4 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định hủy giá trị giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của một người có hiệu lực pháp luật, giấy tờ quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người đó không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam.
2. Việc xóa đăng ký thường trú, thu hồi và hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trường hợp giấy tờ hộ tịch của người đã thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có ghi quốc tịch Việt Nam thì việc thông báo và ghi chú vào sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
Theo Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, theo đó:
Một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam:
1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
2. Giấy chứng minh nhân dân;
3. Hộ chiếu Việt Nam;
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Như vậy, bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đã bị tước quốc tịch thì chứng minh nhân dân của bạn sẽ không còn giá trị và sẽ không thể sử dụng được nữa.
Có còn được sử dụng chứng minh nhân dân khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)
Sử dụng chứng minh nhân dân không còn hiệu lực bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 46 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý hành vi vi phạm quy định về quản lý quốc tịch, như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai báo thông tin không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam;
b) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ về quốc tịch;
c) Sử dụng giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam để chứng minh đang có quốc tịch Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi huỷ hoại giấy tờ về quốc tịch.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Nếu bạn đã định cư ở nước ngoài và tước quốc tịch mà vẫn còn sử dụng chứng minh nhân dân hết hiệu lực thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn cũng sẽ bị tịch thu giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam và kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với chứng minh nhân đã cấp do có hành vi vi phạm.
Những đối tượng nào tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân?
Theo Điều 4 Nghị định 05/1999/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP quy định các đối tượng sau đây tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân, cụ thể như sau:
1- Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc;
2- Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Các trường hợp nói ở khoản 1, khoản 2 điều này nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc thì được cấp Chứng minh nhân dân.
Với quy định này thì những đối tượng nêu trên sẽ tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài