Muốn được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì Công dân nam phải có chiều cao bao nhiêu?
Công dân nam phải có chiều cao bao nhiêu mới được tuyển chọn vào Công an nhân dân?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 55/2019/TT-BCA quy định tiêu chuẩn tuyển chọn như sau:
Tiêu chuẩn tuyển chọn
1. Tiêu chuẩn chính trị
Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định, tại Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các tiêu chuẩn sau:
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước;
b) Có năng lực, trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
c) Trung thực, tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, ý thức cảnh giác cách mạng cao, giữ gìn và bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Phẩm chất đạo đức: Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.
3. Văn bằng, chứng chỉ
Đã tốt nghiệp và được cấp bằng (hoặc chứng chỉ) tốt nghiệp và bảo đảm một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối tượng tuyển chọn quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này yêu cầu phải tốt nghiệp đào tạo trình độ đại học trở lên;
b) Đối tượng tuyển chọn quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này yêu cầu phải tốt nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng (bao gồm cả trung cấp nghề, cao đẳng nghề), đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Tuyển chọn để bố trí làm công tác nghiệp vụ Công an hoặc tham mưu, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực theo chức năng của Công an nhân dân chỉ tuyển người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên.
4. Tuổi đời
Từ đủ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi (tính đến ngày quyết định tuyển chọn); công dân có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học và các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tuyển chọn đến 35 tuổi, chức danh giáo sư, phó giáo sư tuyển chọn đến 40 tuổi.
5. Sức khỏe
Đủ tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn vào Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và các quy định sau:
a) Chiều cao: đối với nam từ 1m64 trở lên; đối với nữ từ 1m58 trở lên;
b) Thị lực: thị lực không kính mỗi mắt đạt 9-10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt từ 18-20/10;
c) Tuyển công dân có trình độ khoa học công nghệ bố trí làm công tác khoa học công nghệ, gồm: kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ thuật hình sự, thông tin, cơ yếu, an ninh mạng, tác chiến điện tử, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo; người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học; có chức danh giáo sư, phó giáo sư: được hạ thấp 02 (hai) cm đối với từng giới so với quy định tại điểm a Khoản này; có thể cận, viễn thị nhưng không quá 3 điốp mỗi mắt.
6. Năng khiếu
Công dân được tuyển chọn để bố trí ở những đơn vị làm công tác nghiệp vụ công an phải là người bình tĩnh, nhạy bén, nhanh nhẹn, có trí nhớ tốt, có các tiêu chuẩn cần thiết về năng khiếu công an do các đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định đối với từng hệ lực lượng (nếu có).
Như vậy, công dân nam phải có chiều cao từ 1m64 trở lên và đạt các tiêu chuẩn khác quy định ở trên mới đủ điều kiện tiêu chuẩn tuyển chọn vào Công an nhân dân.
Muốn được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì Công dân nam phải có chiều cao bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Công dân nam là con đẻ của cán bộ Công an nhân dân có được cộng điểm khi thi tuyển vào Công an nhân dân không?
Theo Điều 7 Thông tư 55/2019/TT-BCA quy định điểm ưu tiên trong tuyển chọn như sau:
Điểm ưu tiên trong tuyển chọn
1. Người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các điều 4 và 5 Thông tư này được cộng điểm ưu tiên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học: được cộng 50 điểm vào tổng số điểm xét tuyển;
b) Có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học hoặc tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc: được cộng 40 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Tốt nghiệp đại học loại khá; tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp loại giỏi, xuất sắc; tốt nghiệp sơ cấp loại xuất sắc; trình độ đào tạo cao hơn và đúng với vị trí công việc cần tuyển (theo chỉ tiêu tuyển chọn); người dân tộc thiểu số: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
d) Đạt giải thưởng quốc tế, quốc gia trong các ngành, lĩnh vực theo chỉ tiêu cần tuyển: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Con đẻ của: Liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, người nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, cán bộ Công an nhân dân; người hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp một người có nhiều ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
Theo đó, con đẻ của cán bộ Công an nhân dân khi thi tuyển vào Công an nhân dân sẽ được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi. Trường hợp nếu thuộc người có nhiều ưu tiên thì được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào tổng số điểm thi tuyển.
Kết quả học tập của công dân nam dự tuyển vào Công an nhân dân được tính ra sao?
Tại Điều 8 Thông tư 55/2019/TT-BCA quy định xác định kết quả học tập của người dự tuyển như sau:
Xác định kết quả học tập của người dự tuyển
1. Điểm học tập được xác định bằng điểm trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập (khóa đào tạo) ở trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
2. Điểm tốt nghiệp ở trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1, cụ thể:
a) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả của các môn thi tốt nghiệp;
b) Trường hợp có điểm luận văn tốt nghiệp, điểm khóa luận tốt nghiệp, điểm đồ án tốt nghiệp thì điểm tốt nghiệp được xác định là điểm luận văn tốt nghiệp hoặc điểm khóa luận tốt nghiệp hoặc điểm đồ án tốt nghiệp;
c) Trường hợp có bằng tốt nghiệp đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ theo hình thức liên thông ở trình độ nào thì điểm tốt nghiệp được xác định bằng điểm tốt nghiệp ở trình độ đào tạo đó.
3. Trường hợp bảng điểm do cơ sở giáo dục đào tạo xác định không đầy đủ hoặc không xác định được điểm hoặc không có bảng điểm thì điểm học tập được quy đổi theo xếp loại hoặc xếp hạng bằng, chứng chỉ tốt nghiệp và theo thang điểm 100, tính hệ số 1 như sau:
a) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng trung bình hoặc không xếp loại, xếp hạng, được tính điểm học tập bằng 20 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 20 điểm;
b) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng trung bình khá, được tính điểm học tập bằng 40 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 40 điểm;
c) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng khá, được tính điểm học tập bằng 60 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 60 điểm;
d) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng giỏi, được tính điểm học tập bằng 80 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 80 điểm;
đ) Bằng, chứng chỉ tốt nghiệp xếp loại, xếp hạng xuất sắc, được tính điểm học tập bằng 90 điểm, điểm tốt nghiệp bằng 90 điểm.
4. Trường hợp đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp, được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
5. Kết quả học tập của người dự tuyển là tổng số điểm của điểm học tập và điểm tốt nghiệp.
Như vậy, kết quả học tập của công dân nam dự tuyển vào Công an nhân dân được tính là tổng số điểm của điểm học tập và điểm tốt nghiệp.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh