Có cần trình độ đại học với điều tra viên hình sự không?
Điều tra viên hình sự có cần trình độ đại học không?
Tại Điều 46 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định tiêu chuẩn chung của Điều tra viên, theo đó:
Tiêu chuẩn chung của Điều tra viên
1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.
4. Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Như vậy, Điều tra viên hình sự phải đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu trên. Trong đó, Điều tra viên hình sự phải có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
Có cần trình độ đại học với điều tra viên hình sự không? (Hình từ Internet)
Điều tra viên sơ cấp ít nhất là bao nhiêu năm để được bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp?
Theo Điều 48 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp, như sau:
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này và có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp:
a) Đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm;
b) Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
c) Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp;
d) Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên trung cấp.
2. Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 09 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.
Với quy định trên, để được làm Điều tra viên trung cấp thì phải giữ chức Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm. Ngoài ra, phải đáp ứng các yêu cầu khác nêu trên.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên khi nào?
Căn cứ Điều 56 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên, cụ thể như sau:
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và cấp, thu hồi Giấy chứng nhận Điều tra viên trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
- Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác.
Điều tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Điều tra viên đương nhiên bị mất chức danh Điều tra viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân, buộc thôi việc.
- Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Điều tra viên có thể bị cách chức chức danh Điều tra viên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+) Vi phạm trong công tác Điều tra vụ án hình sự;
+) Vi phạm quy định tại Điều 14 của Luật này;
+) Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
+) Vi phạm về phẩm chất đạo đức.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài