Toà án nhân dân tối cao có bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc như thế nào?

Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của Tòa án nhân dân tối cao như thế nào? Xử lý khi phát hiện xảy ra cháy và chữa cháy tại Tòa án nhân dân tối cao ra sao? Người chỉ huy chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Mong nhận được sự phản hồi!

Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của Tòa án nhân dân tối cao như thế nào?

Căn cứ Điều 13 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của Tòa án nhân dân tối cao như sau:

1. Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao thực hiện mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với Trụ sở của Tòa án nhân dân tối cao tại số 48 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội theo quy định tại Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trụ sở riêng thực hiện mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với trụ sở đơn vị mình theo quy định tại Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Như vậy, Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao thực hiện mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với Trụ sở của Tòa án nhân dân tối cao tại số 48 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội theo quy định tại Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Toà án nhân dân tối cao có bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc như thế nào?

Toà án nhân dân tối cao có bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc như thế nào? (Hình từ Internet)

Xử lý khi phát hiện xảy ra cháy và chữa cháy tại Tòa án nhân dân tối cao ra sao?

Theo Điều 14 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về xử lý khi phát hiện xảy ra cháy và chữa cháy tại Tòa án nhân dân tối cao như sau:

1. Người phát hiện xảy ra cháy:
a) Bằng mọi cách báo cháy ngay cho những người xung quanh biết và báo cho Ban chỉ huy, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, những người, đơn vị có liên quan đến công tác phòng cháy chữa cháy.
b) Hướng dẫn mọi người thoát nạn: Hướng thoát cần tránh xa khu vực xảy ra cháy và tạo lối cho lực lượng phương tiện chữa cháy tiếp cận điểm cháy.
c) Nhanh chóng cắt điện khu vực bị cháy.
d) Sử dụng lực lượng phương tiện tại chỗ để dập cháy, chống cháy lan.
2. Đội trưởng, Đội phó Đội phòng cháy chữa cháy cơ sở, ngoài các công việc trên, còn thực hiện các công việc sau:
a) Phân công, cử người đón, chỉ dẫn xe chữa cháy; giám sát, bảo vệ hiện trường và cứu tài sản.
b) Huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy khác (nếu có).
c) Quyết định khu vực chữa cháy, biện pháp chữa cháy, sử dụng địa hình, địa vật để chữa cháy.
3. Khi chữa cháy:
a) Khi tham gia chữa cháy phải tuân thủ theo mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
b) Nếu đám cháy ngoài trời phải đứng trước chiều gió. Nếu có từ hai đám cháy trở lên thì có thể ưu tiên dập đám cháy phía đầu gió.
c) Tuyệt đối không dùng chất lỏng (nước, bọt...) để chữa cháy thiết bị điện, mạng điện; có đất đèn, kim loại kiềm, hóa chất...
d) Trường hợp cấp thiết, lực lượng phòng cháy chữa cháy được phép mở cửa, phá khóa trong khi chữa cháy, thoát hiểm...
đ) Việc thông báo sự cố và diễn biến cháy, người bị nạn, tài sản liên quan phải trung thực, đến đúng người có trách nhiệm. Việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phải tuân thủ đúng quy định. Không được tự ý phát ngôn, phát ngôn sai sự thật, thiếu trách nhiệm hoặc cho người không liên quan, không có trách nhiệm cung cấp thông tin.

Theo đó việc xử lý khi phát hiện xảy ra cháy và chữa cháy tại Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định nêu trên.

Người chỉ huy chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào?

Tại Điều 15 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về người chỉ huy chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao như sau:

1. Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
2. Trong trường hợp xảy ra cháy mà lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chưa đến kịp thì Trưởng Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao (đối với đơn vị có trụ sở riêng) là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp Trưởng Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao vắng mặt thì Đội trưởng Đội phòng cháy chữa cháy cơ sở của cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy.
3. Khi người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến nơi xảy ra cháy thì người đang chỉ huy chữa cháy có trách nhiệm báo cáo sơ bộ tình hình cháy và các biện pháp đã triển khai; bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy, tham gia ban chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Trân trọng!

Tạ Thị Thanh Thảo

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào