Để phòng cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao các hành vi nào bị nghiêm cấm?

Các hành vi bị nghiêm cấm phòng cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao là hành vi nào? Nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao là gì? Trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Tòa án nhân dân tối cao như thế nào? Cơ chế thông tin và phối hợp phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Mong được giải đáp!

Các hành vi bị nghiêm cấm phòng cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao là hành vi nào?

Căn cứ Điều 4 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:

1. Cố ý gây cháy, nổ tại cơ quan, công sở, nơi làm việc; gây sự cố, tai nạn, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe con người, an toàn phương tiện, tài sản để trục lợi.
2. Cản trở các hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chống người đang thi hành nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Lợi dụng hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ cán bộ công chức, viên chức và người lao động, xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan tổ chức và cá nhân.
4. Cố ý báo cháy, báo tin sự cố, tai nạn giả.
5. Làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, biển báo, biển chỉ dẫn và lối thoát hiểm.
6. Các hành vi vi phạm quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.

Các hành vi bị nghiêm cấm phòng cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao gồm:

- Cố ý gây cháy, nổ tại cơ quan, công sở, nơi làm việc; gây sự cố, tai nạn, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe con người, an toàn phương tiện, tài sản để trục lợi.

- Cản trở các hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chống người đang thi hành nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

- Lợi dụng hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ cán bộ công chức, viên chức và người lao động, xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan tổ chức và cá nhân.

- Cố ý báo cháy, báo tin sự cố, tai nạn giả.

- Làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, biển báo, biển chỉ dẫn và lối thoát hiểm.

- Các hành vi vi phạm quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.

pccc

Các hành vi bị nghiêm cấm phòng cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao là hành vi nào? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao là gì?

Theo Điều 2 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:

1. Trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, lấy phòng ngừa là chính.
2. Mọi hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, trước tiên phải được thực hiện bằng lực lượng, phương tiện tại chỗ và ưu tiên cho việc cứu người.
3. Khi thực hiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cần bảo đảm an toàn tuyệt đối với người, phương tiện; đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại.


Trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Tòa án nhân dân tối cao

Tại Điều 3 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:

1. Chấp hành quy định về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, đơn vị, cấp có thẩm quyền và theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Chủ động tìm hiểu, học tập kiến thức, pháp luật về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của mình. Góp ý, kiến nghị với thủ trưởng đơn vị các biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại đơn vị.
3. Tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn; các hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nơi làm việc, nơi cư trú. Bảo quản, sử dụng thành thạo các trang thiết bị chữa cháy thông dụng được trang bị.
4. Bảo đảm an toàn tuyệt đối khi sử dụng các nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ phát sinh lửa cháy, sinh nhiệt... và trong công tác bảo quản, sử dụng các chất dễ gây cháy, sự cố.
5. Ngăn chặn kịp thời các nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, sự cố, tai nạn và những hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; khắc phục các tồn tại, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
6. Báo cháy, báo sự cố, tai nạn và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ kịp thời khi phát hiện cháy, sự cố, tai nạn. Chấp hành nghiêm chỉnh lệnh huy động tham gia phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.


Cơ chế thông tin và phối hợp phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Toà án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về cơ chế thông tin và phối hợp phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:

1. Khi nhận được tin báo cháy, sự cố, tai nạn, Ban Chỉ huy và Đội phòng cháy, chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao phải tiếp nhận thông tin; đồng thời, báo ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ qua số điện thoại 114.
2. Đội Phòng cháy, chữa cháy và người được yêu cầu tham gia chữa cháy, xử lý sự cố, tai nạn phải thực hiện theo đúng sự phân công của người chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng cháy chữa cháy

Tạ Thị Thanh Thảo

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào