Khai sinh cho con sau 3 tháng sinh có được không?
Sinh con sau 3 tháng rồi mới khai sinh có được không?
Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Như vậy, căn cứ quy định trên trong vòng 60 ngày kể từ khi sinh con, thì cha mẹ phải đi đăng ký khai sinh cho con. Con bạn sinh ngày 1/7/2022 thì ngày muộn nhất để đăng ký khai sinh là ngày 29/8/2022.
Sinh con sau 3 tháng rồi mới khai sinh có được không? (Hình từ Internet)
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ?
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
Như vậy, trường hợp trên khi trẻ sinh ra ở Việt Nam và có bố là người Việt và mẹ là người nước ngoài thì thuộc thẩm quyền đăng ký khai sinh của UBND cấp huyện.
Cần chuẩn bị hồ sơ gì để xin trích lục khai sinh?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 thì khai sinh liên quan đến vấn đề hộ tịch do đó khi trường hợp của bạn sẽ được thực hiện theo luật hộ tịch. Vì vậy, khi trích lục giấy khai sinh bạn phải thực hiện theo thủ tục cấp trích lục hộ tịch.
Điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
Do đó theo khoản 1 Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 khi bạn đề nghị xin cấp trích lục khai sinh thì bạn phải gửi tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Khoản 1 Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Và theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch thì người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch hay trong trường hợp của bạn là cấp bản sao trích lục khai sinh thì phải xuất trình bản chính của một trong các giấy tờ sau:
Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
Do đó theo quy định trên bạn đã đáp ứng được về mặt giấy tờ xuất trình là chứng minh về nhân thân. Ngoài ra bạn cần phải có thêm tờ khai xin cấp trích lục khai sinh theo mẫu quy định, nộp cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch để được cấp bản sao trích lục khai sinh.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân