Cơ sở và nguyên tắc nào được áp dụng khi thương thảo hợp đồng mời thầu một giai đoạn một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
- Thương thảo hợp đồng mời thầu một giai đoạn một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP trên cơ sở và nguyên tắc nào?
- Nội dung thương thảo hợp đồng mời thầu một giai đoạn một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo phương thức một giai đoạn một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Thương thảo hợp đồng mời thầu một giai đoạn một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP trên cơ sở và nguyên tắc nào?
Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 43 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau:
1. Trên cơ sở danh sách xếp hạng nhà thầu do tổ chuyên gia xác định, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
a) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có);
c) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Nghị định này.
Việc thương thảo hợp đồng mời thầu một giai đoạn một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP trên cơ sở danh sách xếp hạng nhà thầu do tổ chuyên gia xác định, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng.
Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có); hồ sơ mời thầu.
Thương thảo hợp đồng mời thầu một giai đoạn một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP trên cơ sở và nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Nội dung thương thảo hợp đồng mời thầu một giai đoạn một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 43 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau:
4. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện (trừ sai lệch về phạm vi cung cấp đối với gói thầu dịch vụ xây dựng áp dụng loại hợp đồng trọn gói) và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế. Trường hợp hồ sơ dự thầu có sai lệch nêu tại khoản 4 Điều 41 của Nghị định này thì khi thương thảo hợp đồng phải lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật (hoặc đơn giá dự toán được duyệt nếu đơn giá này thấp hơn) và áp dụng tỷ lệ giảm giá của giá dự thầu của nhà thầu (nếu có) để thương thảo đối với phần sai lệch bị chào thiếu khối lượng, hạng mục hoặc không tuân thủ yêu cầu kỹ thuật;
c) Thương thảo về nhân sự đối với gói thầu dịch vụ xây dựng, hỗn hợp:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu dịch vụ xây dựng, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này.
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo phương thức một giai đoạn một túi một hồ sơ về mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Căn cứ Điều 44 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, theo đó:
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này. Nội dung thông tin đăng tải bao gồm:
a) Tên gói thầu và mô tả tóm tắt về gói thầu;
b) Tên và địa chỉ cơ quan mua sắm;
c) Tên và địa chỉ nhà thầu trúng thầu;
d) Giá trúng thầu;
đ) Ngày phê duyệt, số quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu thì phải nêu tóm tắt lý do áp dụng;
g) Loại hợp đồng và thời gian thực hiện hợp đồng;
h) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu hoặc giải thích ưu thế tương đối của nhà thầu trúng thầu.
7. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu thông qua địa chỉ hòm thư điện tử của nhà thầu trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu hoặc giải thích ưu thế tương đối của nhà thầu trúng thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài