Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp theo Hiệp định CPTPP?
Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp theo Hiệp định CPTPP như thế nào?
Tại khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 37 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định như sau:
5. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) cho phù hợp.
6. Không sử dụng phương pháp đánh giá kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với gói thầu áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ.
7. Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại Điều 4 và Điều 15 của Nghị định này. Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép hoặc Giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy chứng nhận quan hệ đối tác trong trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế.
8. Quy định về sử dụng lao động:
a) Khi lập hồ sơ mời thầu phải quy định sử dụng lao động trong nước đối với gói thầu cần sử dụng nhiều lao động phổ thông, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà thầu đề xuất phương án sử dụng lao động địa phương nơi triển khai thực hiện dự án, gói thầu;
b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ quy định tại điểm a khoản này trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng;
c) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu về sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản này sẽ bị loại.
9. Quy định về tùy chọn mua thêm (nếu có):
Trưòng hợp trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu có quy định về tùy chọn mua thêm thì hồ sơ mời thầu phải nêu rõ nội dung này.
10. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
11. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu
Theo quy định nêu trên, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) cho phù hợp
Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp theo Hiệp định CPTPP như thế nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức lựa chọn nhà thầu về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Tại Điều 38 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định tổ chức lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau:
1. Mời thầu:
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.
2.Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
- Quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu;
- Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi. Trong hồ sơ mời thầu phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong khoảng thời gian tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Bên mời thầu tiếp nhận nội dung làm rõ để xem xét, làm rõ theo đề nghị của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt. Trường hợp sau khi tiếp nhận yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại khoản 6 Điều 13 của Nghị định này.
Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ, bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu không qua mạng:
- Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
- Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
- Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;
b) Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng:
- Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp hồ sơ dự thầu;
- Nhà thầu nhập thông tin theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và đính kèm các tài liệu để tạo thành một bộ hồ sơ dự thầu;
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thông báo cho nhà thầu tình trạng nộp hồ sơ dự thầu (thành công hoặc không thành công). Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ ghi lại các thông tin sau đây về việc nộp hồ sơ dự thầu của nhà thầu: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin đính kèm lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Nhà thầu được rút hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thông báo cho nhà thầu tình trạng rút hồ sơ dự thầu (thành công hoặc không thành công) và ghi lại thông tin về thời gian rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu;
- Sau khi rút hồ sơ dự thầu, nhà thầu được nộp lại hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu trước khi bên mời thầu thực hiện sửa đổi hồ sơ mời thầu thì nhà thầu đó phải nộp lại hồ sơ dự thầu mới cho phù hợp với hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi.
4. Mở thầu:
a) Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu không qua mạng:
- Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu. Chỉ những thông tin về giảm giá được công khai trong lễ mở thầu và ghi vào biên bản mở thầu mới có giá trị xem xét;
- Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
+ Kiểm tra niêm phong;
+ Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; đơn dự thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
- Biên bản mở thầu: Các thông tin về tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; đơn dự thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu và các thông tin khác liên quan phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
- Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa3. thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu;Kb) Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng:
- Bên mời thầu mở và giải mã hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu;
Biên bản mở thầu phải đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: số thông báo mời thầu, tên gói thầu, tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời điểm hoàn thành mở thầu, tổng số nhà thầu tham dự, tên nhà thầu, giá dự thầu, giá trị và hiệu lực bảo đảm dự thầu, thời gian thực hiện hợp đồng, các thông tin liên quan khác;
- Việc mở thầu phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu;
- Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu mở thầu ngay hoặc gia hạn thời điểm đóng thầu
Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 95/2020/NĐ-CP.
Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Căn cứ Điều 39 Nghị định 95/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 09/2022/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu, theo đó:
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.
4. Sai sót không nghiêm trọng:
a) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai sót không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được liên quan đến bất kỳ khía cạnh nào của giá dự thầu; nếu không đáp ứng yêu cầu nói trên của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu có thể sẽ bị loại.
5. Trừ gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu về nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu nêu trong hồ sơ mời thầu sẽ không bị loại ngay trong quá trình đánh giá về năng lực, kinh nghiệm. Bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu đề xuất nhân sự, thiết bị thay thế trong một khoảng thời gian phù hợp để bên mời thầu xem xét, đánh giá. Nhà thầu không đề xuất nhân sự, thiết bị thay thế đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài