Tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thanh toán tiền mua lại công cụ nợ cho người sở hữu chứng khoán như thế nào?
Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán?
Tại khoản 3 Điều 8 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 109/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về thanh toán tiền mua lại công cụ nợ cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán như sau:
3. Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ
a. Chậm nhất vào 11h30 phút ngày mua lại công cụ nợ, TCPH công cụ nợ phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại công cụ nợ (bao gồm cả tiền mua lại công cụ nợ của khách hàng của nhà tạo lập thị trường) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của VSD.
b. Trong ngày mua lại công cụ nợ, VSD thực hiện chuyển tiền thanh toán cho chủ sở hữu công cụ nợ theo danh sách thông báo của TCPH. VSD thông báo cho SGDCK sau khi hoàn thành việc thanh toán để thực hiện hủy niêm yết.
4. VSD thực hiện đăng ký, lưu ký đối với các công cụ nợ được hoán đổi và hủy đăng ký, rút lưu ký đối với các công cụ nợ bị hoán đổi, mua lại. Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký, hủy đăng ký và gửi, rút các công cụ nợ thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán và Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành.
Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ chậm nhất vào 11h30 phút ngày mua lại công cụ nợ. Trong ngày mua lại công cụ nợ, VSD thực hiện chuyển tiền thanh toán cho chủ sở hữu công cụ nợ theo danh sách thông báo của TCPH. VSD thông báo cho SGDCK sau khi hoàn thành việc thanh toán để thực hiện hủy niêm yết.
VSD thực hiện đăng ký, lưu ký đối với các công cụ nợ được hoán đổi và hủy đăng ký, rút lưu ký đối với các công cụ nợ bị hoán đổi, mua lại. Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký, hủy đăng ký và gửi, rút các công cụ nợ thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán và Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành.
Tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thanh toán tiền mua lại công cụ nợ cho người sở hữu chứng khoán như thế nào? (Hình từ Internet)
Quy định chung về thông báo thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán?
Tại khoản 1 Điều 9 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 109/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về quy định chung về thông báo thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán như sau:
1. Quy định chung
1.1. TCPH phải gửi hồ sơ thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này đến VSD chậm nhất 08 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng (ngoại trừ trường hợp thực hiện quyền đại hội cổ đông bất thường do cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền đại diện cho công ty triệu tập theo quy định của Luật doanh nghiệp phải gửi hồ sơ thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ đến VSD chậm nhất 10 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng), trong đó phải nêu rõ các thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về ngày đăng ký cuối cùng
(Ngày đăng ký cuối cùng là ngày làm việc do TCPH hoặc VSD trên cơ sở ủy quyền của TCPH ấn định để xác định danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với thông báo của TCPH, VSD và quy định của pháp luật)
- Thông tin về ngày thanh toán đối với trường hợp thực hiện quyền trả cổ tức, lợi tức bằng tiền/trả lãi, gốc trái phiếu doanh nghiệp
(Ngày thanh toán là ngày làm việc do TCPH lựa chọn để trả cổ tức, lợi tức/lãi, gốc trái phiếu doanh nghiệp cho người sở hữu chứng khoán)
- Mục đích sử dụng danh sách
- Nội dung cụ thể về thông tin quyền thực hiện (tỷ lệ thực hiện, ngày thực hiện, địa điểm thực hiện…).
1.2. Trường hợp thanh toán tiền cho cổ đông khi doanh nghiệp giải thể hoặc thanh toán tiền cho người sở hữu chứng chỉ quỹ khi đóng quỹ, ngoài việc thực hiện quy định tại điểm 1.1 Điều này, tổ chức giải thể, công ty quản lý quỹ phải có văn bản cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ, bảo hiểm, thuế, phí và các chi phí giải thể doanh nghiệp, chi phí đóng quỹ và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện phát sinh do chưa thanh toán các khoản nêu trên theo quy định.
TCPH phải gửi hồ sơ thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ theo quy định đến VSD chậm nhất 08 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng (ngoại trừ trường hợp thực hiện quyền đại hội cổ đông bất thường do cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền đại diện cho công ty triệu tập theo quy định của Luật doanh nghiệp phải gửi hồ sơ thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ đến VSD chậm nhất 10 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng), trong đó phải nêu rõ các thông tin cơ bản sau:
Thông tin về ngày đăng ký cuối cùng; Thông tin về ngày thanh toán đối với trường hợp thực hiện quyền trả cổ tức, lợi tức bằng tiền/trả lãi, gốc trái phiếu doanh nghiệp; Mục đích sử dụng danh sách; Nội dung cụ thể về thông tin quyền thực hiện (tỷ lệ thực hiện, ngày thực hiện, địa điểm thực hiện…).
Hồ sơ thông báo thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán?
Tại khoản 2 Điều 9 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 109/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về hồ sơ thông báo thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán như sau:
2. Hồ sơ thông báo thực hiện quyền
TCPH gửi cho VSD hồ sơ thông báo thực hiện quyền, bao gồm:
2.1. Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng (Mẫu 07/THQ)
2.2. Bản sao tài liệu chứng minh đã công bố thông tin về ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu tối thiểu 10 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng (ngoại trừ trường hợp thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu để tham dự họp Đại hội đồng cổ đông thì phải gửi bản sao tài liệu chứng minh đã công bố thông tin về ngày đăng ký cuối cùng tối thiểu 20 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng) (áp dụng đối với TCPH là công ty đại chúng)/Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng (áp dụng đối với trường hợp TCPH là doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng).
2.3. Các tài liệu kèm theo như sau:
a. Trường hợp thực hiện tham dự Đại hội đồng cổ đông/Đại hội nhà đầu tư/hội nghị người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp, lấy ý kiến cổ đông/nhà đầu tư/người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp bằng văn bản
- Các tài liệu liên quan đến nội dung họp Đại hội đồng cổ đông/Đại hội nhà đầu tư Hội nghị người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp, lấy ý kiến cổ đông/nhà đầu tư/người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp bằng văn bản (bản cứng và file dữ liệu) (nếu có).
- Trường hợp Đại hội đồng cổ đông bất thường do Hội đồng quản trị triệu tập, lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản: Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường/lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.
- Trường hợp thực hiện quyền tổ chức hội nghị người sở hữu trái phiếu và lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản: Nghị quyết Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua việc tổ chức hội nghị người sở hữu trái phiếu/lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản;
- Trường hợp Đại hội nhà đầu tư bất thường do Công ty quản lý quỹ hoặc Ban đại diện quỹ/Ngân hàng giám sát triệu tập hoặc do yêu cầu của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư:
+ Bản sao Nghị Quyết của Ban đại diện quỹ/Bản sao Văn bản của Ngân hàng giám sát/nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư yêu cầu triệu tập Đại hội nhà đầu tư bất thường.
+ Tài liệu chứng minh nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư sở hữu 5% trở lên tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ quỹ (trường hợp triệu tập do yêu cầu của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư).
- Trường hợp Đại hội đồng cổ đông bất thường do Ban Kiểm soát triệu tập:
+ Văn bản của Ban Kiểm soát thông báo cho VSD về việc thay thế Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường kèm theo các tài liệu chứng minh Hội đồng quản trị không thực hiện đúng quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty về việc triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường;
+ Biên bản họp của Ban Kiểm soát về việc thống nhất thay thế Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường.
- Trường hợp Đại hội đồng cổ đông bất thường do cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền đại diện cho công ty triệu tập theo quy định của Luật Doanh nghiệp:
+ Văn bản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông có thẩm quyền bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 thông báo cho VSD về việc thay thế Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường kèm theo các tài liệu chứng minh Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát không thực hiện đúng quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty về việc triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường;
+ Tài liệu, chứng cứ để chứng minh Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao/trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
+ Tài liệu chứng minh cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Trường hợp các tài liệu trên do cổ đông là cá nhân/tổ chức không có con dấu lập và ký xác nhận phải kèm theo bản sao hợp lệ chứng thực chữ ký của cá nhân/người đại diện của tổ chức đó có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
b. Trường hợp thực hiện quyền trả cổ tức, lợi tức bằng tiền; trả lãi, gốc trái phiếu doanh nghiệp:
- Đối với trường hợp chi trả cổ tức, lợi tức năm:
+ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Đại hội nhà đầu tư trong đó có thông qua tỷ lệ trả cổ tức/lợi tức bằng tiền.
- Đối với trường hợp tạm ứng cổ tức, lợi tức trong kỳ:
+ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Đại hội nhà đầu tư trước đó có thông qua kế hoạch chi trả cổ tức;
+ Nghị quyết Hội đồng quản trị/Ban đại diện quỹ về mức cổ tức/lợi tức tạm ứng.
- Đối với trường hợp trả lãi, gốc trái phiếu doanh nghiệp:
+ Văn bản thông báo lãi suất cho kỳ tính lãi/gốc của mã trái phiếu gửi cơ quan cấp trên;
+ Bản công bố thông tin của TCPH về lãi suất của kỳ tính lãi/gốc trái phiếu kèm bản thông báo lãi suất của các ngân hàng liên quan;
+ Thông báo của tổ chức đại diện người sở hữu trái phiếu gửi TCPH về lãi suất của kỳ tính lãi/gốc trái phiếu kèm bản thông báo lãi suất của các ngân hàng liên quan (trường hợp TCPH ký Hợp đồng đại diện người sở hữu trái phiếu với công ty chứng khoán).
c. Trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu, trả lợi tức bằng chứng chỉ quỹ, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu:
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Đại hội nhà đầu tư trong đó có thông qua phương án phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức bằng cổ phiếu/phát hành thêm chứng chỉ quỹ để trả lợi tức bằng chứng chỉ quỹ/phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu và phương án xử lý cổ phiếu/chứng chỉ quỹ lẻ;
- Bản sao tài liệu chứng minh UBCKNN đã nhận đầy đủ hồ sơ phát hành thêm để trả cổ tức bằng cổ phiếu/trả lợi tức bằng chứng chỉ quỹ/phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu (áp dụng đối với trường hợp TCPH là công ty đại chúng);
- Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng và thực hiện phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp (áp dụng đối với trường hợp TCPH là doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng).
d. Trường hợp chào bán cổ phiếu/chứng chỉ quỹ/trái phiếu doanh nghiệp/trái phiếu chuyển đổi thông qua việc thực hiện quyền mua cho cổ đông/nhà đầu tư hiện hữu:
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết Đại hội nhà đầu tư, Nghị quyết Hội đồng quản trị/Nghị quyết Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án xử lý chứng khoán không được đặt mua hết, cổ phiếu lẻ…;
- Bản sao Giấy chứng nhận chào bán ra công chúng do UBCKNN cấp (áp dụng đối với trường hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng/chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng/TCPH chào bán trái phiếu ra công chúng);
- Bản sao Bản cáo bạch đã được UBCKNN phê duyệt (áp dụng đối với trường hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng/chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng/TCPH chào bán trái phiếu ra công chúng);
- Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng và thực hiện chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp (áp dụng đối với trường hợp TCPH là doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng).
đ. Trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi:
- Nghị quyết Đại hội cổ đông/Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi kèm tài liệu liên quan đến phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi; tài liệu báo cáo về kết quả phát hành trái phiếu chuyển đổi;
- Nghị quyết Đại hội cổ đông/Nghị quyết Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua việc chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi kèm theo phương án phát hành thêm cổ phiếu để thực hiện chuyển đổi (nếu có).
e. Trường hợp hoán đổi cổ phiếu:
- Nghị quyết Đại hội cổ đông của TCPH có cổ phiếu bị hoán đổi và Nghị quyết Đại hội cổ đông của TCPH nhận hoán đổi (trường hợp TCPH nhận hoán đổi đã được thành lập) thông qua phương án hoán đổi cổ phiếu, phương án làm tròn, phương án xử lý cổ phiếu lẻ không được hoán đổi…;
- Quyết định hủy niêm yết/văn bản thông báo hủy đăng ký giao dịch của SGDCK (trường hợp cổ phiếu bị hoán đổi đã niêm yết/đăng ký giao dịch);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phát hành cổ phiếu để thực hiện hoán đổi cổ phiếu do UBCKNN cấp.
g. Trường hợp mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn của TCPH
- Nghị quyết Đại hội cổ đông/Quyết định của Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu doanh nghiệp (cấp có thẩm quyền thông qua phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp cũng là cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án mua lại trái phiếu doanh nghiệp);
- Phương án mua lại trái phiếu doanh nghiệp và Công ty chứng khoán được chỉ định làm Đại lý thực hiện việc mua lại trái phiếu doanh nghiệp (nếu có chỉ định);
- Điều lệ doanh nghiệp (trường hợp quy định thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành);
- Hợp đồng đại diện người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp trong đó có điều khoản thỏa thuận về việc mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn (nếu có);
- Bản sao các tài liệu công bố thông tin theo quy định (nếu có).
h. Trường hợp thanh toán tiền cho cổ đông khi doanh nghiệp giải thể
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định giải thể, phương án giải thể bao gồm các nội dung theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trong đó nêu rõ nội dung về số tiền thanh toán cổ phần cho cổ đông và các đợt thanh toán tiền cổ phần cho cổ đông giải thể công ty (trường hợp tiền thanh toán cổ phần được chia thành nhiều đợt);
- Văn bản cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ về thuế, phí, bảo hiểm xã hội cũng như chịu trách nhiệm giải quyết các quyền lợi cho người lao động;
- Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
- Bản sao Quyết định hủy niêm yết/văn bản thông báo hủy đăng ký giao dịch của SGDCK (trường hợp chứng khoán đã niêm yết/đăng ký giao dịch);
- Bản sao Quyết định của UBCKNN về việc chấp thuận cho Công ty cổ phần thực hiện thủ tục giải thể theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật chứng khoán (đối với trường hợp giải thể là công ty chứng khoán).
i. Trường hợp thanh toán tiền cho người sở hữu chứng chỉ quỹ khi đóng quỹ:
- Nghị quyết Đại hội nhà đầu tư thông qua quyết định đóng quỹ, phương án xử lý tài sản và thanh toán cho nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ;
- Bản sao Quyết định hủy niêm yết/văn bản thông báo hủy đăng ký giao dịch của SGDCK (trường hợp chứng khoán đã niêm yết/đăng ký giao dịch).
k. Trường hợp TCPH thực hiện hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông hiện hữu để giảm vốn điều lệ:
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua việc TCPH hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty để giảm vốn điều lệ trong đó có nêu rõ phương án hoàn trả vốn góp cho cổ đông để giảm vốn điều lệ;
- Tài liệu pháp lý liên quan đến việc giảm vốn của TCPH (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giảm vốn điều lệ);
- Bản sao văn bản của UBCKNN thông báo về việc đã nhận được hồ sơ báo cáo về việc TCPH thực hiện hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông hiện hữu để giảm vốn điều lệ (áp dụng đối với trường hợp TCPH là công ty đại chúng);
- Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng và thực hiện hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông hiện hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp (áp dụng đối với trường hợp TCPH là doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng);
- Bản sao văn bản của SGDCK thông báo về việc tạm ngừng giao dịch chứng khoán có liên quan do TCPH hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông hiện hữu để giảm vốn điều lệ (trường hợp TCPH đã niêm yết/đăng ký giao dịch trên SGDCK)
- Tài liệu chứng minh việc TCPH bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.
l. Trường hợp TCPH thực hiện mua lại cổ phiếu của cổ đông hiện hữu
- Phương án mua lại cổ phiếu và công ty chứng khoán được chỉ định làm Đại lý thực hiện mua lại cổ phiếu (nếu có);
- Nghị quyết ĐHĐCĐ/NQHĐQT về việc thông qua phương án mua lại cổ phiếu của cổ đông hiện hữu;
- Bản sao văn bản của UBCKNN thông báo về việc đã nhận được đầy đủ hồ sơ mua lại cổ phiếu (áp dụng đối với trường hợp mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng);
- Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng và thực hiện mua lại cổ phiếu của cổ đông hiện hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp (áp dụng đối với trường hợp TCPH là doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng).
m. Trường hợp TCPH là công ty đại chúng sử dụng cổ phiếu quỹ (đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực) để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu:
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/ Nghị quyết Hội đồng quản trị về việc thông qua phương án tổ chức phát hành phân phối cổ phiếu quỹ chia thưởng cho cổ đông hiện hữu;
- Bản sao văn bản của UBCKNN thông báo đã nhận đầy đủ hồ sơ báo cáo về việc sử dụng cổ phiếu quỹ để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu;
- Bản sao tài liệu chứng minh cổ phiếu quỹ dùng để chia thưởng cho cổ đông hiện hữu đươc mua trước thời điểm Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực;
- Bản sao các tài liệu công bố thông tin theo quy định.
Hồ sơ thông báo thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán gồm thông báo về ngày đăng ký cuối cùng; Bản sao tài liệu chứng minh đã công bố thông tin về ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu tối thiểu 10 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng. Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng. Các tài liệu kèm theo.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân