Ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu nội khối khi đấu thầu quốc tế theo Hiệp định CPTPP như thế nào?
Ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu nội khối khi đấu thầu quốc tế theo Hiệp định CPTPP?
Tại Điều 17 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu nội khối khi đấu thầu quốc tế:
Ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu nội khối khi đấu thầu quốc tế
1. Cơ quan mua sắm xem xét, quyết định việc áp dụng ưu đãi đối với nhà thầu nội khối và hàng hóa có xuất xứ từ các Nước thành viên đối với các gói thầu không áp dụng ưu đãi trong nước quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này. Trường hợp áp dụng ưu đãi thì thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi:
a) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất tại các Nước thành viên chiếm tỷ lệ từ 50% trở lên;
b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp, đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế bao gồm: nhà thầu nội khối tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu nội khối khác; nhà thầu liên danh trong đó có thành viên liên danh là nhà thầu nội khối và thành viên này đảm nhận từ 50% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
3. Nguyên tắc ưu đãi:
a) Trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng được áp dụng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ vào tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất tổng chi phí tại các Nước thành viên (chi phí tư vấn, hàng hóa, dịch vụ xây dựng) từ 50% trở lên giá trị công việc của gói thầu;
c) Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí nội khối cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động nội khối hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả).
4. Việc tính ưu đãi làm cơ sở đánh giá, so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 16 của Nghị định này.
Cơ quan mua sắm xem xét, quyết định việc áp dụng ưu đãi đối với nhà thầu nội khối và hàng hóa có xuất xứ từ các Nước thành viên đối với các gói thầu không áp dụng ưu đãi trong nước.
- Đối tượng được hưởng ưu đãi: Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất tại các Nước thành viên chiếm tỷ lệ từ 50% trở lên; Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp, đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế.
- Nguyên tắc ưu đãi: Khi nhà thầu thuộc đối tượng được áp dụng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ vào tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng. Sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí nội khối cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động nội khối hơn.
Ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu nội khối khi đấu thầu quốc tế theo Hiệp định CPTPP như thế nào? (Hình từ Internet)
Lưu trữ hồ sơ gói thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Theo Điều 18 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định lưu trữ hồ sơ, cụ thể như sau:
Lưu trữ hồ sơ
1. Toàn bộ tài liệu, hồ sơ và báo cáo liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu trữ tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
Trường hợp trong thời hạn quy định tại khoản này, nhà thầu không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không bị tiết lộ.
3. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
4. Trường hợp có kiến nghị của nhà thầu thì hồ sơ liên quan được lưu trữ cho đến khi các bên liên quan hoàn thành việc giải quyết kiến nghị nhưng đảm bảo thời gian lưu trữ tối thiểu là 12 tháng.
5. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Toàn bộ tài liệu, hồ sơ và báo cáo liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu trữ tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng.
Hủy thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định hủy thầu, như sau:
Hủy thầu
1. Các trường hợp hủy thầu:
a) Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;
b) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, Quyết định đầu tư ảnh hưởng tới hồ sơ mời thầu;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc việc tổ chức lựa chọn nhà thầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật dẫn đến làm hạn chế sự cạnh tranh giữa các nhà thầu và không bảo đảm mục tiêu hiệu quả kinh tế của gói thầu;
d) Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Trách nhiệm khi hủy thầu:
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan để bù đắp chi phí tổ chức đấu thầu lại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp hủy thầu:
- Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, Quyết định đầu tư ảnh hưởng tới hồ sơ mời thầu;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án;
- Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu phải đền bù chi phí cho các bên liên quan để bù đắp chi phí tổ chức đấu thầu lại và bị xử lý.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài