Trong trường hợp nào bảo đảm dự thầu theo Hiệp định CPTPP không được hoàn trả?
Bảo đảm dự thầu theo Hiệp định CPTPP không được hoàn trả trong trường hợp nào?
Tại khoản 8 Điều 12 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
b) Nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định này;
c) Nhà thầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 84 của Nghị định này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày được mời đến thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự.
Bảo đảm dự thầu theo Hiệp định CPTPP không được hoàn trả trong trường hợp sau:
+ Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; Nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu; Nhà thầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng;
+ Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày được mời đến thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự.
Trong trường hợp nào bảo đảm dự thầu theo Hiệp định CPTPP không được hoàn trả? (Hình từ Internet)
Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Theo Điều 13 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, theo đó:
Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu
1. Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi có lựa chọn danh sách ngắn, thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 25 ngày, kể từ ngày đăng tải thông báo mời quan tâm hoặc thông báo mời sơ tuyển đến ngày có thời điểm đóng thầu. Trong trường hợp khẩn cấp mà cơ quan mua sắm chứng minh được rằng khoảng thời gian trên là không khả thi thì thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày.
3.h Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và khoản 1 Điều 15 của Nghị định này, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đăng tải thông báo mời thầu (đối với đấu thầu rộng rãi không lựa chọn danh sách ngắn) hoặc gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn (đối với đấu thầu rộng rãi có lựa chọn danh sách ngắn) đến ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cơ quan mua sắm tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 25 ngày.
4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp khẩn cấp mà cơ quan mua sắm chứng minh được rằng thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này là không khả thi;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa, tương đương nhau về chất lượng và có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
c) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng thường được cung cấp rộng rãi trên thị trường thương mại và thường được mua bởi tổ chức, cá nhân không phải là cơ quan nhà nước và không sử dụng vì mục đích công.
5. Thời gian phê duyệt đối với từng nội dung về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.
6. Thời hạn đăng tải thông báo sửa đổi hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với thông báo sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này thì thời hạn đăng tải thông báo sửa đổi hồ sơ mời thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian đăng tải thông báo sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu.
7. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng không quá 10 ngày, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
8. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng phải bảo đảm tiến độ dự án.
9. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình.
10. Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.
11. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hoặc có ý kiến về gói thầu bất kỳ nào, thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày, thời gian cho ý kiến tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình.
- Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
- Đối với đấu thầu rộng rãi có lựa chọn danh sách ngắn, thời gian là 25 ngày, kể từ ngày đăng tải thông báo mời quan tâm hoặc thông báo mời sơ tuyển đến ngày có thời điểm đóng thầu. Trong trường hợp khẩn cấp mà cơ quan mua sắm chứng minh được rằng khoảng thời gian trên là không khả thi thì thời gian tối thiểu là 10 ngày.
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đăng tải thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn đến ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cơ quan mua sắm tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 25 ngày.
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp khẩn cấp mà cơ quan mua sắm chứng minh được rằng thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu không khả thi; Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa, tương đương nhau về chất lượng và có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng thường được cung cấp rộng rãi trên thị trường thương mại và thường được mua bởi tổ chức, cá nhân không phải là cơ quan nhà nước và không sử dụng vì mục đích công.
- Thời gian phê duyệt đối với từng nội dung về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.
- Thời hạn đăng tải thông báo sửa đổi hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với thông báo sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
- Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng không quá 10 ngày, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu.
- Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định. Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hoặc có ý kiến về gói thầu, thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày, thời gian cho ý kiến tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình.
Chi phí trong lựa chọn nhà thầu mua sắm theo Hiệp định CPTPP?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định chi phí trong lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau:
Chi phí trong lựa chọn nhà thầu
1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm.
2. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Chi phí nộp hồ sơ dự thầu
Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng, chi phí nộp hồ sơ dự thầu là 300.000 đồng. Trường hợp bên mời thầu không tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng, nhà thầu không mất chi phí nộp hồ sơ dự thầu.
4. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
5. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
6. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
7. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
8. Đối với các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa là 50% mức chi phí quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu.
9. Chi phí quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.
10. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
11. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm: Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu; Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài