Tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, trường hợp nào chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức niêm yết chứng khoán?
Các trường hợp chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM?
Tại Điều 24 Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-SGDHCM năm 2018 có quy định về các trường hợp chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM như sau:
Chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt
1. Các trường hợp chứng khoán (ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF) bị kiểm soát đặc biệt:
1.1. Khi tổ chức niêm yết/ công ty quản lý quỹ/ công ty đầu tư chứng khoán tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện cảnh báo;
1.2. Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. SGDCK lên ký hiệu kiểm soát đặc biệt và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát đặc biệt sẽ bị hạn chế về thời gian và/hoặc biên độ dao động giá.
4. Tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ/công ty đầu tư chứng khoán có chứng khoán thuộc diện kiểm soát đặc biệt phải giải trình nguyên nhân, phương án khắc phục tình trạng bị kiểm soát đặc biệt và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCK.
5. SGDCK sẽ xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện kiểm soát đặc biệt/chuyển sang diện cảnh báo nếu tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ/công ty đầu tư chứng khoán không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán trong tối thiểu sáu (06) tháng tiếp theo kể từ ngày ra quyết định kiểm soát đặc biệt hoặc nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt được khắc phục hoàn toàn.
6. Trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, SGDCK có thể xem xét duy trì diện chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt.
7. SGDCK thực hiện công bố thông tin về việc đưa chứng khoán ra khỏi diện bị kiểm soát đặc biệt.
- Các trường hợp chứng khoán (ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF) bị kiểm soát đặc biệt:
+ Khi tổ chức niêm yết/ công ty quản lý quỹ/ công ty đầu tư chứng khoán tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện cảnh báo; Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
+ SGDCK lên ký hiệu kiểm soát đặc biệt và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát đặc biệt sẽ bị hạn chế về thời gian và/hoặc biên độ dao động giá.
+ Tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ/công ty đầu tư chứng khoán có chứng khoán thuộc diện kiểm soát đặc biệt phải giải trình nguyên nhân, phương án khắc phục tình trạng bị kiểm soát đặc biệt và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCK.
+ SGDCK sẽ xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện kiểm soát đặc biệt/chuyển sang diện cảnh báo nếu tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ/công ty đầu tư chứng khoán không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán trong tối thiểu sáu (06) tháng tiếp theo kể từ ngày ra quyết định kiểm soát đặc biệt hoặc nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt được khắc phục hoàn toàn.
+ Trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, SGDCK có thể xem xét duy trì diện chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt. SGDCK thực hiện công bố thông tin về việc đưa chứng khoán ra khỏi diện bị kiểm soát đặc biệt.
Tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, trường hợp nào chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức niêm yết chứng khoán? (Hình từ Internet)
Tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM?
Tại Điều 25 Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-SGDHCM năm 2018 có quy định về tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM như sau:
Tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết
1. SGDCK xem xét tạm ngừng giao dịch chứng khoán khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
1.1 Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường;
1.2 Tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ/công ty đầu tư chứng khoán tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt;
1.3 Tổ chức niêm yết thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu; tách doanh nghiệp;
1.4 Khi trái phiếu chuyển đổi đăng ký chuyển đổi từng phần thành cổ phiếu;
1.5 Tổ chức niêm yết giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2014 nhưng không thuộc trường hợp bị hủy niêm yết bắt buộc sau khi hoàn tất giảm vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 20 và 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP;
1.6 Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc đảm bảo ổn định của thị trường sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. SGDCK tạm ngừng giao dịch đối với chứng khoán và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đưa ra khỏi diện tạm ngừng giao dịch:
3.1 SGDCK yêu cầu tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ/ công ty đầu tư chứng khoán công bố thông tin và giải trình cụ thể theo yêu cầu của SGDCK đối với các trường hợp quy định tại điểm 1.1, 1.2 và 1.6 khoản 1 Điều này. Căn cứ trên giải trình của tổ chức niêm yết/ công ty quản lý quỹ/ công ty đầu tư chứng khoán về các nguyên nhân dẫn đến bị tạm ngừng giao dịch (nếu có), SGDCK sẽ xem xét cho chứng khoán niêm yết được giao dịch trở lại hoặc chuyển sang diện cảnh báo/kiểm soát/kiểm soát đặc biệt cho đến khi nguyên nhân dẫn đến việc bị tạm ngừng giao dịch được khắc phục hoàn toàn.
3.2 SGDCK sẽ xem xét cho chứng khoán được giao dịch trở lại đối với trường hợp quy định tại điểm 1.3, 1.4 và 1.5 Khoản 1 Điều này căn cứ theo yêu cầu của tổ chức niêm yết.
4. Trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, SGDCK có thể xem xét duy trì diện tạm ngừng giao dịch đối với chứng khoán của tổ chức niêm yết.
5. SGDCK thực hiện công bố thông tin về việc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết.
SGDCK xem xét tạm ngừng giao dịch chứng khoán khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
+ Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường; Tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ/công ty đầu tư chứng khoán tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt;
+ Tổ chức niêm yết thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu; tách doanh nghiệp; Khi trái phiếu chuyển đổi đăng ký chuyển đổi từng phần thành cổ phiếu; Tổ chức niêm yết giảm vốn điều lệ nhưng không thuộc trường hợp bị hủy niêm yết bắt buộc sau khi hoàn tất giảm vốn; Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc đảm bảo ổn định của thị trường sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Hủy bỏ niêm yết bắt buộc tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM?
Tại Điều 26 Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-SGDHCM năm 2018 có quy định về hủy bỏ niêm yết bắt buộc tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM như sau:
Hủy bỏ niêm yết bắt buộc
1. Các trường hợp chứng khoán (ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF) bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP; khoản 20 và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP; Điều 4, 5 Thông tư 202/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 29/2017/TT-BTC và Điều 8 Thông tư 202/2015/TT-BTC, trong đó:
1.1. Tổ chức niêm yết chứng khoán tại SGDCK không đáp ứng được các điều kiện niêm yết quy định của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP tại điểm a, d khoản 1 Điều 53; điểm a, c khoản 2 Điều 53 đối với trái phiếu doanh nghiệp; điểm a, c khoản 3 Điều 53 được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP đối với chứng chỉ quỹ trong thời hạn một (01) năm, bao gồm:
a) Vốn điều lệ đã góp của tổ chức có cổ phiếu, trái phiếu niêm yết giảm xuống dưới một trăm hai mươi (120) tỷ đồng Việt Nam;
b) Không có đủ tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không phải là cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Không có đủ một trăm (100) người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
d) Số người nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư giảm xuống dưới một trăm (100) người không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
1.2. Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ một (01) năm trở lên;
1.3. Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
1.4. Cổ phiếu không có giao dịch tại SGDCK trong thời hạn nười hai (12) tháng;
1.5. Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong ba (03) năm liên tục hoặc tổng số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét. Đối với tổ chức niêm yết có các đơn vị trực thuộc, điều kiện “lỗ lũy kế” được xác định trên báo cáo tài chính tổng hợp. Đối với tổ chức niêm yết có công ty con, điều kiện “lỗ lũy kế” căn cứ vào báo cáo tài chính hợp nhất, điều kiện “kết quả sản xuất kinh doanh” căn cứ vào lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất.
1.6. Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại, không nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết hoặc không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc phá sản hoặc do tổ chức phát hành thực hiện chào bán, phát hành từ 50% trở lên số lượng cổ phiếu đang lưu hành để hoán đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại doanh nghiệp khác; quỹ đầu tư chứng khoán chấm dứt hoạt động; tổ chức niêm yết không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng. Trong đó:
a) Trường hợp sáp nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này mà sau khi sáp nhập, công ty nhận sáp nhập không đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm 2.1 và 2.2 khoản 2 Điều 11 Quy chế này, đồng thời phần vốn phát hành thêm để hoán đổi làm phát sinh tăng trên 50% vốn điều lệ thực góp (trước khi phát hành), thì trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày công ty nhận sáp nhập được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, nếu công ty nhận sáp nhập không nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết hoặc hồ sơ không đáp ứng điều kiện thay đổi đăng ký niêm yết, cổ phiếu của công ty nhận sáp nhập bị hủy niêm yết bắt buộc;
b) Trường hợp Công ty trong diện hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định tại các điểm h, k, l, m khoản 1 Điều 60 Nghị định 58/2012/NĐ-CP tham gia vào quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp hoặc phát hành cổ phiếu để hoán đổi sẽ bị hủy niêm yết bắt buộc khi công ty hình thành sau khi hợp nhất, sáp nhập hoặc hoán đổi trong quá trình đăng ký niêm yết/thay đổi đăng ký niêm yết không đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết chứng khoán tại SGDCK theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP. Trong đó điều kiện phải có tối thiểu hai (02) năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính từ thời điểm thành lập công ty nhận sáp nhập.Trường hợp sáp nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này mà sau khi sáp nhập, công ty nhận sáp nhập không đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm 2.1 và 2.2 khoản 2 Điều 11 Quy chế này, đồng thời phần vốn phát hành thêm để hoán đổi làm phát sinh tăng trên 50% vốn điều lệ thực góp (trước khi phát hành), SGDCK sẽ thực hiện thủ tục hủy niêm yết bắt buộc đối với cổ phiếu của công ty nhận sáp nhập trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày công ty nhận sáp nhập được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới;
c) Trường hợp công ty niêm yết không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy chế này, đồng thời phần vốn phát hành thêm để hoán đổi làm phát sinh tăng trên 50% vốn điều lệ thực góp (trước khi phát hành), cổ phiếu của công ty niêm yết sau hoán đổi sẽ bị hủy niêm yết bắt buộc.
1.7. Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
1.8. Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết;
1.9. Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong ba (03) năm liên tiếp;
1.10. UBCKNN, SGDCK phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết hoặc hồ sơ niêm yết chứa đựng những thông tin sai lệch nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
1.11. Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và các trường hợp mà SGDCK hoặc UBCKNN xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
2. Các trường hợp chứng chỉ quỹ ETF bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 229/2012/TT-BTC, bao gồm:
2.1. Mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu của quỹ ETF (Tracking error - TE) liên tục trong ba (03) tháng gần nhất vượt quá mức sai lệnh tối đa theo quy định của SGDCK;
2.2. Không thể xác định được chỉ số tham chiếu vì các nguyên nhân bất khả kháng đã được quy định rõ tại “Quy tắc quản lý và vận hành bộ chỉ số”;
2.3. Quỹ giải thể theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 229/2012/TT-BTC;
2.4. Số lượng thành viên lập quỹ không đáp ứng điều kiện niêm yết tại Điều 4 Quy chế này liên tiếp trong vòng sáu (06) tháng;
2.5. Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo năm tài chính gần nhất của Quỹ ETF;
2.6. Công ty quản lý quỹ vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm của Quỹ ETF trong ba (03) năm liên tiếp;
2.7. UBCKNN, SGDCK phát hiện công ty quản lý quỹ giả mạo hồ sơ hoặc hồ sơ chứa đựng thông tin sai lệch nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
2.8. Công ty quản lý quỹ tiếp tục vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi chứng chỉ quỹ ETF đã bị đưa vào diện kiểm soát;
2.9. Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi các nhà đầu tư sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.
3. SGDCK sẽ thông báo cho tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ và công bố thông tin ra thị trường khi phát hiện chứng khoán niêm yết có khả năng bị hủy niêm yết theo quy định tại khoản 1 (ngoại trừ điểm 1.3, 1.6 và 1.7) và khoản 2 Điều này và yêu cầu tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ báo cáo giải trình cụ thể (nếu cần thiết).
4. Trường hợp buộc phải hủy bỏ niêm yết, SGDCK có thể xem xét cho chứng khoán thuộc diện hủy bỏ niêm yết đã nêu tại Khoản 3 Điều này được tiếp tục giao dịch trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày kể từ ngày ra Quyết định hủy niêm yết, trừ trường hợp hủy niêm yết để đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom do không còn đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định liên quan tại các Điều 3, 4, 5 và 8 Thông tư số 202/2015/TT-BTC đã được sửa đổi tại khoản 1, 2, 3 Điều 1 Thông tư số 29/2017/TT-BTC và trường hợp hủy niêm yết theo quy định tại điểm 1.3, 1.6 và 1.7 khoản 1 Điều này.
Các trường hợp chứng khoán (ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF) bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc, trong đó:
-Tổ chức niêm yết chứng khoán tại SGDCK không đáp ứng được các điều kiện niêm yết đối với trái phiếu doanh nghiệp; đối với chứng chỉ quỹ trong thời hạn một (01) năm.
- Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ một (01) năm trở lên;
- Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
- Cổ phiếu không có giao dịch tại SGDCK trong thời hạn nười hai tháng;
- Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong ba (03) năm liên tục hoặc tổng số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét.
- Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại, không nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết hoặc không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc phá sản hoặc do tổ chức phát hành thực hiện chào bán, phát hành từ 50% trở lên số lượng cổ phiếu đang lưu hành để hoán đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại doanh nghiệp khác.
- Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
- Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết;
- Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong ba (03) năm liên tiếp;
- UBCKNN, SGDCK phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết hoặc hồ sơ niêm yết chứa đựng những thông tin sai lệch nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
- Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và các trường hợp mà SGDCK hoặc UBCKNN xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân