Đăng ký ngạch sĩ quan dự bị đối với cán bộ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được không?
Cán bộ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị?
Căn cứ điểm c khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
1. Đối tượng đăng ký ngạch sĩ quan dự bị
a) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện của sĩ quan dự bị;
b) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan dự bị;
c) Cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên, sinh viên khi tốt nghiệp đại học đã được đào tạo sĩ quan dự bị;
d) Những người tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở đã được phong quân hàm sĩ quan dự bị.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp sau:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ;
c) Xuất cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép;
d) Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Với quy định này thì khi cán bộ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị.
Đăng ký ngạch sĩ quan dự bị đối với cán bộ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được không? (Hình từ Internet)
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị không?
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Trách nhiệm đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị
1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo và hướng dẫn việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị trong phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị ở địa phương.
3. Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.
4. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang lao động, học tập, làm việc có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.
5. Các cơ quan, tổ chức chỉ tiếp nhận, bố trí việc làm và giải quyết các quyền lợi cho sĩ quan dự bị khi đã thực hiện nghĩa vụ đăng ký và tạo mọi điều kiện để sĩ quan dự bị thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký ngạch sĩ quan dự bị.
6. Các đơn vị thường trực, các học viện, nhà trường Quân đội đào tạo sĩ quan dự bị làm thủ tục, giới thiệu sĩ quan dự bị về đăng ký lần đầu tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi sĩ quan dự bị cư trú hoặc lao động, học tập, làm việc.
7. Các đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân phải thường xuyên phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp trong việc phúc tra, đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị mình.
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị.
Trách nhiệm lập hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Trách nhiệm lập hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị
a) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện lập hồ sơ đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, công dân tốt nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị; Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ;
b) Cấp trung đoàn và tương đương trở lên lập hồ sơ đối tượng quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ;
c) Các học viện, trường đại học lập hồ sơ đối tượng sinh viên khi tốt nghiệp đại học.
Trách nhiệm lập hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện.
Trân trọng!
Lê Bảo Y