Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh được quy định ra sao?
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh như thế nào?
Tại Điều 4 Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-SGDHCM năm 2018 có quy định về điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh như sau:
1. Điều kiện niêm yết chứng khoán (ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF) trên SGDCK theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP.
1.1. Các thông tin, số liệu trong hồ sơ, bản cáo bạch liên quan đến báo cáo tài chính phải căn cứ vào báo cáo tài chính được kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 202/2015/TT-BTC đã được sửa đổi tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 29/2017/TT-BTC.
1.2. Tiêu chí “có ít nhất hai (02) năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết” (ngoại trừ doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết) và tiêu chí “cơ cấu cổ đông” còn được xem xét trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và 5 Điều 5 Thông tư số 202/2015/TT-BTC đối với điều kiện niêm yết chứng khoán của công ty nhận sáp nhập trên SGDCK.
1.3. Tiêu chí tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính căn cứ trên “vốn chủ sở hữu bình quân” đầu kỳ và cuối kỳ của báo cáo tài chính kiểm toán. Ngoài ra tiêu chí ROE còn được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 202/2015/TT-BTC đã được sửa đổi tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 29/2017/TT-BTC.
1.4. Tiêu chí “ROE năm gần nhất tối thiểu 5%” được xem xét trên báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất. Tiêu chí “có lãi” được xem xét trên báo cáo tài chính kiểm toán hai (02) năm gần nhất. Các tiêu chí “không có lỗ lũy kế”, “không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một (01) năm” được xem xét trên báo cáo tài chính kiểm toán gần nhất.
1.5. Đối với các tổ chức đăng ký niêm yết có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị trực thuộc, tiêu chí “ROE năm gần nhất tối thiểu 5%”, “có lãi”, “không có lỗ lũy kế” được xác định trên báo cáo tài chính hợp nhất/ báo cáo tài chính tổng hợp; tiêu chí “không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một (01) năm” chỉ áp dụng cho công ty mẹ/đơn vị kế toán cấp trên.
1.6. Các cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu giữ chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng theo tiêu chí cam kết nắm giữ cổ phiếu của cổ đông nội bộ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP còn được áp dụng cho các chức danh tương đương khác quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều 2 Thông tư số 155/2015/TT-BTC.
1.7. Đối với các công ty chuyển niêm yết cổ phiếu từ SGDCK Hà Nội sang SGDCK, việc cam kết nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông nội bộ và cổ đông lớn liên quan đến cổ đông nội bộ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP phải tiếp tục thực hiện theo các cam kết khi niêm yết trên SGDCK Hà Nội theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP nếu những cam kết này còn hiệu lực. Trường hợp các cam kết khi niêm yết trên SGDCK Hà Nội đã hết thời hạn, các cổ đông này không phải thực hiện lại cam kết nắm giữ cổ phiếu.
1.8. Tổ chức niêm yết thực hiện chuyển niêm yết cổ phiếu từ SGDCK Hà Nội sang SGDCK hoặc ngược lại phải được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và phải đáp ứng điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán dự kiến chuyển sang niêm yết.
2. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ ETF trên SGDCK theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP:
2.1. Là chứng chỉ quỹ của quỹ ETF đã được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ.
2.2. Có tối thiểu hai (02) thành viên lập quỹ trong đó có ít nhất một (01) thành viên là thành viên giao dịch thuộc SGDCK.
2.3. Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ ETF đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Theo đó, để được niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh thì phải đáp ứng các điều kiện được nêu trên.
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh như thế nào?
Tại Điều 5 Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-SGDHCM năm 2018 có quy định về hồ sơ niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh như sau:
1. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại SGDCK thực hiện theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP; khoản 18 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP; khoản 2 Điều 3, khoản 1, 7 và 8 Điều 9 Thông tư số 202/2015/TT-BTC, và các tài liệu theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký niêm yết phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Phụ lục 2, 3 và 4 của Thông tư số 202/2015/TT-BTC; trong đó Phụ lục 2 đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 29/2017/TT-BTC về mẫu Bản cáo bạch niêm yết và đáp ứng các yêu cầu sau:
2.1 Phải có đầy đủ phụ lục đính kèm Bản cáo bạch theo quy định;
2.2 Phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Trưởng Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng (Giám đốc tài chính) của tổ chức đăng ký niêm yết và người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn, những người chịu trách nhiệm chính khác (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật;
2.3 Trường hợp Đại hội đồng cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết đã thông qua nghị quyết về việc phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn/để trả cổ tức/tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu; phát hành trái phiếu và/ hoặc trái phiếu chuyển đổi, trả cổ tức bằng tiền mặt thì phải bổ sung thêm thông tin về những vấn đề này vào Bản cáo bạch niêm yết;
2.4 Tổ chức đăng ký niêm yết phải xác định giá dự kiến niêm yết cho ngày giao dịch đầu tiên trên SGDCK dựa theo các phương pháp tính giá nêu tại Bản cáo bạch niêm yết trước khi SGDCK cấp Quyết định niêm yết chứng khoán;
2.5 Trường hợp chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch trên SGDCK Hà Nội chuyển sang đăng ký niêm yết trên SGDCK không phải xác định giá dự kiến niêm yết cho ngày giao dịch đầu tiên trên SGDCK trước khi SGDCK cấp Quyết định niêm yết. Phương pháp tính giá trong Bản cáo bạch niêm yết tối thiểu phải có phương pháp giá trị sổ sách và phương pháp bình quân giá đóng cửa của ít nhất hai mươi (20) phiên giao dịch gần nhất trước khi hủy niêm yết/đăng ký giao dịch trên SGDCK Hà Nội;
2.6 Trường hợp Bản cáo bạch của Quỹ đầu tư bất động sản và Công ty đầu tư chứng khoán bất động sản phải bổ sung thông tin của tổ chức quản lý bất động sản và tổ chức định giá độc lập bao gồm: Tên đầy đủ, Tên viết tắt, Giấy phép thành lập số (đính kèm bản sao), Trụ sở chính, Điện thoại, Fax, Website, Thời gian hoạt động (nếu có), Kinh nghiệm của công ty trong hoạt động định giá giá trị bất động sản (đính kèm hợp đồng giữa công ty quản lý quỹ và tổ chức định giá), Kinh nghiệm của tổ chức quản lý bất động sản trong việc quản lý, vận hành và khai thác bất động sản phù hợp với mục tiêu đầu tư của Quỹ/công ty đầu tư chứng khoán (đính kèm hợp đồng giữa công ty quản lý quỹ và tổ chức quản lý bất động sản).
3. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm phụ lục ngành nghề kinh doanh của tổ chức đăng ký niêm yết.
4. Sổ đăng ký cổ đông được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết và được cập nhật trước thời điểm hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ đảm bảo đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông theo quy định. Sổ đăng ký cổ đông tối thiểu phải có những thông tin sau: họ tên cổ đông, số chứng minh nhân dân (số thẻ căn cước công dân)/giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện, số chứng minh nhân dân (số thẻ căn cước công dân) người đại diện, địa chỉ cổ đông, số lượng cổ phiếu nắm giữ.
5. Tổ chức đăng ký niêm yết tham chiếu Điều lệ mẫu quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng để xây dựng Điều lệ công ty.
6. Báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết trong hai (02) năm gần nhất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
6.1. Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính; đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về kế toán và kiểm toán;
6.2. Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty mẹ hoặc đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì phải nộp Báo cáo tài chính của công ty mẹ/đơn vị kế toán cấp trên cùng với Báo cáo tài chính hợp nhất/Báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định của pháp luật về kế toán;
6.3. Báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính năm hợp nhất trong trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty mẹ và báo cáo tài chính năm tổng hợp trong trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được UBCKNN chấp thuận và được ký bởi kiểm toán viên được UBCKNN chấp thuận;
6.4. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính phải thể hiện chấp nhận toàn bộ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là chấp nhận có ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không phải là các khoản ngoại trừ liên quan đến các khoản mục: vốn chủ sở hữu (trừ trường hợp ý kiến ngoại trừ về việc chưa bàn giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa), vốn điều lệ đã góp và các khoản mục trọng yếu khác ảnh hưởng đến điều kiện niêm yết như: tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định, các khoản phải thu, nợ phải trả và khoản ngoại trừ do không hợp nhất công ty con;
6.5. Trường hợp ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính là chấp nhận có ngoại trừ đối với các khoản mục khác không phải các khoản mục nêu tại điểm 6.4 khoản 6 Điều này, tổ chức đăng ký niêm yết phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ;
6.6. Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ cho SGDCK quá chín mươi (90) ngày, tổ chức đăng ký niêm yết phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;
6.7. Trường hợp hồ sơ được nộp sau thời hạn công bố thông tin báo cáo tài chính soát xét bán niên đối với công ty đại chúng quy mô lớn, tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp bổ sung báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
6.8. Trường hợp quá trình chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ quá thời hạn công bố thông tin báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính bán niên soát xét, báo cáo tài chính quý, tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp bổ sung báo cáo tài chính đến kỳ kế toán gần nhất tương tự quy định về công bố thông tin báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết;
6.9. Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết thực hiện phát hành thêm để tăng vốn sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính kiểm toán gần nhất, tổ chức đăng ký niêm yết phải thực hiện kiểm toán vốn cho phần phát hành thêm đó;
6.10. Báo cáo tài chính nếu là bản sao thì phải có chứng thực của cơ quan công chứng có thẩm quyền hoặc của tổ chức kiểm toán (trường hợp báo cáo tài chính đã được kiểm toán, soát xét) hoặc của tổ chức đăng ký niêm yết (trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, soát xét);
6.11. Trong trường hợp cần thiết, SGDCK có thể yêu cầu tổ chức đăng ký niêm yết kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ.
7. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà pháp luật quy định khi niêm yết phải có chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành, hồ sơ đăng ký niêm yết phải kèm theo công văn chấp thuận đăng ký niêm yết của cơ quan quản lý chuyên ngành.
8. Trường hợp hồ sơ đăng ký niêm yết có các tài liệu do các cơ quan có thẩm quyền cấp/ban hành/chấp thuận, tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp bản sao y chứng thực hợp lệ.
9. Trong quá trình hồ sơ đăng ký niêm yết đang được thẩm định, nếu có những sự kiện phát sinh ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, nhân sự chủ chốt, hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, cơ cấu cổ đông và các nội dung quan trọng khác liên quan đến tổ chức đăng ký niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải thực hiện chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết cho phù hợp.
10. Hồ sơ đăng ký niêm yết được lập thành một (01) bộ bản gốc (bản chính hoặc bản sao hợp lệ) tiếng Việt kèm theo một (01) bộ bản dữ liệu điện tử.
11. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định, SGDCK sẽ xem xét thẩm định và có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký niêm yết/công ty quản lý quỹ sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết (nếu cần thiết). Thời hạn nhận hồ sơ được tính từ ngày SGDCK nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Quy trình đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh như thế nào?
Tại Điều 6 Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-SGDHCM năm 2018 có quy định về quy trình đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh như sau:
1. Việc tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết chứng khoán tại SGDCK được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này. Trường hợp cần xin thêm ý kiến của UBCKNN hoặc các cơ quan liên quan, SGDCK có công văn gửi các cơ quan liên quan và chỉ xem xét chấp thuận đăng ký niêm yết chính thức sau khi có ý kiến phản hồi từ các cơ quan liên quan.
2. Thời gian tổ chức đăng ký niêm yết/công ty quản lý quỹ chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ và thời gian xin ý kiến các cơ quan liên quan không tính vào thời gian xem xét, thẩm định hồ sơ.
3. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc (đối với hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ ETF) và trong thời hạn ba mươi (30) ngày (đối với hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán khác) kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ, hợp lệ, SGDCK sẽ có văn bản chấp thuận hoặc yêu cầu hoàn thiện hồ sơ trước khi chấp thuận chính thức. Trường hợp không chấp thuận, SGDCK sẽ nêu rõ lý do bằng văn bản.
4. Trường hợp quá sáu (06) tháng kể từ ngày có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ mà tổ chức đăng ký niêm yết/công ty quản lý quỹ không thực hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu, SGDCK dừng việc xem xét hồ sơ đó.
5. Đối với quỹ ETF, quỹ đầu tư và công ty đầu tư chứng khoán, trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ hoặc giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán có hiệu lực, công ty quản lý quỹ, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán phải hoàn tất hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ/cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán nộp cho SGDCK theo quy định.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân