Vấn đề về phúc tra sĩ quan dự bị theo quy định mới nhất? Huấn luyện sĩ quan dự bị được quy định ra sao?
Phúc tra sĩ quan dự bị theo quy định mới nhất?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Phúc tra sĩ quan dự bị
1. Hằng năm, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; hiệp đồng với đơn vị dự bị động viên phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên; chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu, hoặc người đại diện hợp pháp có trụ sở trên địa bàn tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị chưa sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên.
2. Phương pháp phúc tra
a) Trực tiếp gặp sĩ quan dự bị, trường hợp sĩ quan dự bị đi vắng thì gặp người đại diện trong gia đình hoặc người đại diện cơ quan quản lý sĩ quan dự bị để nắm và đối chiếu hồ sơ;
b) Trực tiếp gặp trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức để nắm tình hình những sĩ quan dự bị đã về địa phương hoặc cơ quan, tổ chức chưa đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị hoặc sĩ quan dự bị đi khỏi địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nhưng chưa đăng ký di chuyển.
3. Nguồn kinh phí
a) Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị của địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm;
b) Kinh phí phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào các đơn vị dự bị động viên do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi hằng năm của Bộ Quốc phòng.
Theo đó, việc phúc tra sĩ quan dự bị được thực hiện theo quy định nêu trên.
Vấn đề về phúc tra sĩ quan dự bị theo quy định mới nhất? Huấn luyện sĩ quan dự bị được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Thống kê, báo cáo về công tác sĩ quan dự bị?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Thống kê, báo cáo
1. Báo cáo định kỳ: Hằng quý, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc có trách nhiệm thống kê số lượng, chất lượng sĩ quan dự bị báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú trước ngày 15 của tháng cuối quý và hằng năm báo cáo trước ngày 15 tháng 12.
2. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thống kê, báo cáo về công tác sĩ quan dự bị.
Theo đó, thống kê, báo cáo về công tác sĩ quan dự bị được quy định như sau:
- Báo cáo định kỳ: Hằng quý, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc có trách nhiệm thống kê số lượng, chất lượng sĩ quan dự bị báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú trước ngày 15 của tháng cuối quý và hằng năm báo cáo trước ngày 15 tháng 12.
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thống kê, báo cáo về công tác sĩ quan dự bị.
Huấn luyện sĩ quan dự bị được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Huấn luyện sĩ quan dự bị
1. Nội dung huấn luyện sĩ quan dự bị, gồm: Huấn luyện chỉ huy quản lý, công tác chính trị, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ; bổ túc cán bộ đại đội, tiểu đoàn; huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự (sau đây gọi chung là huấn luyện).
2. Chỉ tiêu huấn luyện sĩ quan dự bị hằng năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định; Bộ Quốc phòng chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền phối hợp với các bộ, các địa phương về thời gian, địa điểm, giao nhận sĩ quan dự bị đi huấn luyện; các bộ, các địa phương được giao chỉ tiêu huấn luyện có trách nhiệm huy động đúng đối tượng, đủ số lượng, đúng thời gian, địa điểm, bàn giao cho các đơn vị dự bị động viên; tiếp nhận sĩ quan dự bị sau khi kết thúc khóa huấn luyện.
3. Sĩ quan dự bị có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và đơn vị trong thời gian huấn luyện.
4. Khi kết thúc khóa huấn luyện, đơn vị tổ chức huấn luyện nhận xét, đánh giá từng sĩ quan dự bị, thông báo bằng văn bản cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thời gian huấn luyện cho từng đối tượng, nhưng không quá 01 tháng trong 01 năm.
Trân trọng!
Lê Bảo Y