Thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nộp bị xử lý như thế nào?
Chậm nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bị xử lý như thế nào?
Tại Điều 11 Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 quy định như sau:
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm kê khai theo mẫu tính thuế của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đúng thời gian quy định.
Khi có thay đổi về diện tích chịu thuế, hộ nộp thuế phải kê khai lại với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 26 Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 quy định về xử lý vi phạm nộp thuế như sau:
1. Các vi phạm Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được xử lý như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai man, lậu thuế, trốn thuế thì phải truy nộp đủ số thuế thiếu theo quy định của Luật này và bị phạt tiền bằng từ 0,2 lần đến 0,5 lần số thuế thiếu.
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng đất không khai báo theo quy định tại Điều 11 của Luật này, thì ngoài việc phải truy nộp thuế, còn bị phạt từ 0,5 đến 1,0 lần số thuế không khai báo.
c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm thuế hoặc tiền phạt nếu quá 30 ngày, kể từ ngày phải nộp ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định phạt mà không có lý do chính đáng, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt, còn bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế hoặc tiền phạt cho mỗi ngày nộp chậm.
2. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính nhiều lần theo khoản 1, Điều này mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ quy định tại Điều 27 Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 như sau:
Thẩm quyền xử lý vi phạm được quy định như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 0,5 lần số thuế thiếu.
b) Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 1 lần số thuế thiếu.
Theo đó, căn cứ vào thời gian, số thuế mà bà bạn chưa nộp sẽ phải truy nộp số thuế này, phạt tiền và phạt chậm nộp theo quy định trên. Gia đình bạn liên hệ Chi cục thuế để thực hiện và biết thêm chi tiết về số thuế, số tiền phạt mà gia đình bạn cần nộp.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nộp bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính dựa trên gì?
Căn cứ theo Điều 16 Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 quy định như sau:
Sổ thuế được duyệt là căn cứ để thu thuế. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Trước thời hạn nộp thuế ít nhất là 10 ngày, cơ quan trực tiếp thu thuế phải gửi thông báo quy định rõ địa điểm, thời gian và số thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế.
Theo Điều 17 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 có quy định:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền. Giá thóc thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định được thấp hơn không quá 10% so với giá thị trường ở địa phương trong vụ thu thuế.
Trong trường hợp đặc biệt, thuế có thể thu bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Theo đó, sổ thuế đã được duyệt là căn cứ để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp và được tính bằng thóc, thu bằng tiền trừ trường hợp đặc biệt.Thuế sử dụng đất tính cả năm nhưng thu thuế mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Hộ nộp thuế có thể nộp thuế trước khi đến thời hạn thu thuế và ở lần thu thuế đầu tiên có thể nộp hết số thuế phải nộp cả năm.
Trân trọng!
Tạ Thị Thanh Thảo