Vi phạm Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được quy định ra sao?
- Vi phạm Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?
- Vi phạm quy chế hướng dẫn giao dịch và quy định giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
- Vi phạm của đại diện giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Vi phạm Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?
Tại Mục I Phụ lục 06 ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định về vi phạm Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Vi phạm Quy chế thành viên giao dịch tại SGDCK Tp.HCM
1. Nhắc nhở áp dụng trong trường hợp thành viên giao dịch:
1.1. Không tuân thủ chế độ báo cáo, công bố thông tin theo quy định, cụ thể:
a. Chậm nộp báo cáo/công bố thông tin định kỳ quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo/công bố thông tin;
b. Chậm nộp báo cáo/công bố thông tin bất thường hoặc theo yêu cầu.
c. Không thông báo về việc thay đổi người được ủy quyền công bố thông tin theo quy định.
d. Không duy trì và cập nhật đầy đủ các thông tin trên trang thông tin điện tử theo quy định; Không thông báo với SGDCK Tp.HCM về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này.
(Ngày báo cáo/công bố thông tin cho SGDCK Tp.HCM là ngày gửi fax, dữ liệu điện tử (qua email hoặc hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo/công bố thông tin), ngày SGDCK Tp.HCM nhận được báo cáo/thông tin công bố bằng văn bản đầy đủ và hợp lệ).
1.2. Chậm nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính, các phí dịch vụ phát sinh trong quá trình hoạt động tại SGDCK Tp.HCM quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp phí.
1.3. Không báo cáo bằng văn bản và bổ sung các tài liệu liên quan khi có bất kỳ sự thay đổi nào so với Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch ban đầu.
1.4. Không báo cáo khi đại diện giao dịch bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán, Không tiếp tục làm việc tại thành viên hoặc có quyết định khởi tố, bản án, quyết định của Tòa án.
1.5. Không thực hiện các yêu cầu của SGDCK Tp.HCM trong việc tham gia thử nghiệm các phương thức giao dịch mới, nâng cấp hệ thống giao dịch hoặc triển khai hệ thống giao dịch chung của SGDCK Tp.HCM với các thành viên giao dịch.
1.6. Không tuân thủ các nghĩa vụ khác quy định tại Điều 7 Quy chế thành viên giao dịch mà SGDCK Tp.HCM nhận thấy cần phải có hình thức xử lý là nhắc nhở.
2. Cảnh cáo áp dụng trong trường hợp thành viên giao dịch:
2.1. Sau khi bị SGDCK Tp.HCM nhắc nhở, gia hạn nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;
2.2. Chậm nộp báo cáo/công bố thông tin quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp báo/công bố thông tin và không có công văn giải trình, xin gia hạn được SGDCK Tp.HCM chấp thuận.
2.3. Chậm nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính, các phí dịch vụ phát sinh trong quá trình hoạt động tại SGDCK Tp.HCM quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp phí theo quy định và trước đó đã hai (02) lần chậm nộp phí và bị xử lý bằng hình thức nhắc nhở.
2.4. Trong quá trình hoạt động, việc thay đổi, bổ nhiệm mới nhân sự ban lãnh đạo, cán bộ công nghệ thông tin, nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ Không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này.
2.5. Khi sử dụng thông tin, dữ liệu giao dịch thuộc bản quyền của SGDCK Tp.HCM, thành viên Không trích dẫn nguồn; cung cấp các thông tin, dữ liệu giao dịch của SGDCK Tp.HCM cho bên thứ ba mà Không được sự chấp thuận trước bằng văn bản của SGDCK Tp.HCM.
2.6. Không tuân thủ các nghĩa vụ khác quy định tại Điều 7 Quy chế thành viên giao dịch mà SGDCK Tp.HCM nhận thấy cần phải có hình thức xử lý là cảnh cáo.
3. Đình chỉ hoạt động giao dịch trong trường hợp thành viên giao dịch:
3.1. Không duy trì và không khắc phục được các điều kiện làm thành viên giao dịch theo thời hạn mà SGDCK Tp.HCM yêu cầu.
3.2. Không nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính, các phí dịch vụ phát sinh trong quá trình hoạt động tại SGDCK Tp.HCM trong vòng ba mươi (30) ngày sau khi có công văn cảnh cáo của SGDCK Tp.HCM.
3.3. Thuộc các trường hợp khác quy định tại Điều 22 Quy chế thành viên giao dịch.
4. Chấm dứt tư cách thành viên giao dịch trong trường hợp thành viên giao dịch:
4.1. Không duy trì và Không có khả năng khắc phục đề đáp ứng các điều kiện làm thành viên giao dịch quy định tại Quy chế thành viên giao dịch.
4.2. Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giao dịch do Không nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính, các phí dịch vụ phát sinh trong quá trình hoạt động tại SGDCK Tp.HCM mà vẫn Không khắc phục được.
4.3. Vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các quy định của SGDCK Tp.HCM hoặc có hành vi vi phạm gây thiệt hại lớn đến uy tín của SGDCK Tp.HCM.
4.4. Thuộc các trường hợp khác quy định tại Điều 23 Quy chế Thành viên giao dịch.
Vi phạm Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như trên.
Vi phạm quy chế hướng dẫn giao dịch và quy định giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Tại Mục II Phụ lục 06 ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định về vi phạm Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Xem thêm tại: Phụ lục 06 ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM.
Vi phạm của đại diện giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Tại Mục III Phụ lục 06 ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định về vi phạm của đại diện giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Nhắc nhở áp dụng trong trường hợp đại diện giao dịch:
1.1. Không mặc trang phục công sở, Không khoác áo đại diện giao dịch hoặc Không mang thẻ đại diện giao dịch trong khi làm việc tại sàn giao dịch;
1.2. Không giữ gìn trật tự, vệ sinh khu vực sàn giao dịch;
1.3. Mang thức ăn, thức uống hoặc hút thuốc trong khu vực sàn giao dịch;
1.4. Quay phim, chụp hình; tiếp khách cá nhân trong sàn;
1.5. Không tắt các thiết bị điện trước khi ra về; Không sắp xếp gọn gàng áo đại diện giao dịch và ghế ngồi;
1.6. Không giữ gìn và bảo vệ an toàn tài sản tại sàn giao dịch.
2. Cảnh cáo áp dụng trong trường hợp đại diện giao dịch:
2.1. Đại diện giao dịch tiếp tục vi phạm sau khi bị nhắc nhở tại khoản 1 Mục III Phụ lục này.
2.2. Đại diện giao dịch vi phạm lần thứ nhất các trường hợp sau:
a. Sử dụng và truyền các thông tin Không được SGDCK Tp.HCM cho phép;
b. Truy cập vào màn hình DCTERM khi chưa có sự cho phép của SGDCK Tp.HCM trong trường hợp hệ thống giao dịch của thành viên gặp sự cố phải thực hiện nhập lệnh tại sàn giao dịch của SGDCK TpHCM;
c. Tự ý cài đặt phần mềm vào trạm thiết bị đầu cuối hoặc sao chép dữ liệu khi chưa có sự cho phép của SGDCK Tp.HCM;
d. Có thái độ không hợp tác với SGDCK Tp.HCM khi SGDCK Tp.HCM thực hiện kiểm tra, giám sát trong giờ giao dịch. Không trả lời các nghi vấn và cung cấp những chứng từ khi có yêu cầu.
2.3. Hủy lệnh đặt trong cùng đợt khớp lệnh định kỳ từ một (01) đến ba (03) lệnh.
3. Đình chỉ tư cách đại diện giao dịch ba (03) tháng trong các trường hợp:
3.1. Đại diện giao dịch mang vũ khí, vật dễ cháy, nổ vào sàn;
3.2. Đại diện giao dịch tiếp tục vi phạm sau khi bị cảnh cáo theo quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 khoản 2 Mục III Phụ lục này;
3.3. Hủy lệnh đặt trong cùng đợt khớp lệnh định kỳ từ bốn (04) lệnh trở lên.
4. Thu hồi Thẻ đại diện giao dịch trong các trường hợp:
Đại diện giao dịch tái phạm trong vòng sáu (06) tháng tiếp theo (sau khi chấp hành xong hình thức kỷ luật đình chỉ tư cách Đại diện giao dịch).
Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Mục III phụ lục này có liên quan đến trang phục và tác phong của đại diện giao dịch, SGDCK Tp.HCM sẽ mời đại dịch giao dịch liên quan ra khỏi sàn và tùy theo mức độ nghiêm trọng, SGDCK Tp.HCM sẽ áp dụng hình thức xử phạt phù hợp.
Vi phạm của đại diện giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như trên.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân