Điều kiện chấp thuận thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
1. Điều kiện chấp thuận thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?
Tại Điều 3 Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định về điều kiện chấp thuận thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Là công ty chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoạt động môi giới chứng khoán;
2. Được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chấp thuận là thành viên lưu ký;
3. Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động bao gồm:
a. Có hệ thống công nghệ tin học đáp ứng được yêu cầu của SGDCK Tp.HCM;
b. Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định pháp luật và của SGDCK Tp.HCM;
c. Tham gia đường truyền dữ liệu theo yêu cầu của SGDCK Tp.HCM;
d. Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới;
đ. Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch của SGDCK Tp.HCM phục vụ nhà đầu tư;
e. Có trang thông tin điện tử và các phương tiện công bố thông tin khác đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin công bố của công ty chứng khoán;
4. Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, và có cán bộ công nghệ thông tin đáp ứng được các điều kiện quy định:
a. Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ phải đáp ứng được các điều kiện quy định pháp luật đối với các chức danh này;
b. Đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin phải có đủ trình độ để quản lý, vận hành và giám sát hệ thống công nghệ thông tin, có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin và có các chứng chỉ chuyên môn phù hợp với từng vị trí công tác sau: Quản trị hệ thống mạng, quản trị các hệ điều hành, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin và quản trị cơ sở dữ liệu.
5. Có đại diện giao dịch tại SGDCK Tp.HCM;
6. Trường hợp là công ty chứng khoán đã từng là thành viên của SGDCK Tp.HCM, chỉ được đăng ký lại làm thành viên:
a. Sau hai (02) năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên tự nguyện.
b. Sau năm (05) năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc.
7. Các điều kiện khác do SGDCK Tp.HCM quy định.
2. Hồ sơ đăng ký thành viên tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?
Tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định hồ sơ đăng ký thành viên tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch bao gồm:
a. Đơn đăng ký làm thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế này;
b. Giấy cam kết làm thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quy chế này;
c. Điều lệ công ty chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục XI của Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán;
d. Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán;
đ. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
e. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
g. Các quy trình nghiệp vụ và tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ theo danh mục quy định tại Phụ lục 03 kèm theo Quy chế này;
h. Quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro của công ty chứng khoán theo quy định tại Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán;
i. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của công ty chứng khoán:
k. Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu kèm theo Bản thông tin cá nhân có dán ảnh đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập và hoạt động công ty chứng khoán của: Thành viên Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Ban Kiểm soát; Ban Giám đốc (Ban Tổng Giám đốc), Giám đốc Chi nhánh và các trưởng phòng nghiệp vụ; nhân sự kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro và người hành nghề chứng khoán;
l. Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề chứng khoán của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán của công ty chứng khoán:
m. Bản sao hợp lệ các văn bằng, chứng chỉ của nhân sự kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ quy định tại Điều 36 và 37 Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán;
n. Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
o. Quyết định bổ nhiệm Ban Giám đốc (Ban Tổng Giám đốc), nhân sự kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội và quản trị rủi ro:
p. Hồ sơ cấp thẻ Đại diện giao dịch theo quy định tại Chương V Quy chế này;
q. Tài liệu mô tả hệ thống công nghệ thông tin và các quy trình, quy định hoạt động công nghệ thông tin:
- Tài liệu mô tả về hệ thống máy chủ (máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ giao dịch, máy chủ công bố thông tin và các loại máy khác), thiết bị sao lưu dự phòng, hệ thống máy trạm, hệ thống mạng, các phần mềm, các chính sách an ninh bảo mật, phân quyền sử dụng kèm theo các sơ đồ thuyết minh;
- Tài liệu mô tả về nguồn diện, nguồn điện dự phòng, hệ thống lưu điện, hệ thống chống sét, hệ thống phòng cháy, chữa cháy;
- Thông tin về các cán bộ tin học kèm theo Bản sao hợp lệ các văn bằng, chứng chỉ về công nghệ thông tin; Quy trình vận hành hệ thống giao dịch; Quy trình xử lý, khắc phục sự cố; Quy trình sao lưu, lưu trữ và phục hồi dữ liệu.
r. Các tài liệu khác chứng minh công ty chứng khoán đã đáp ứng các điều kiện làm thành viên.
2. Trường hợp các tài liệu, hồ sơ của thành viên Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Ban Giám đốc (Ban Tổng Giám đốc) hoặc người hành nghề chứng khoán của công ty chứng khoán viết bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch và chứng thực ra tiếng Việt bởi tổ chức có chức năng dịch thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bản gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được nộp trực tiếp tại SGDCK Tp.HCM hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trường hợp hồ sơ đăng ký thành viên Không đầy đủ, hợp lệ, công ty chứng khoán phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày SGDCK Tp.HCM có yêu cầu bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu công ty chứng khoán không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, hồ sơ đã gửi SGDCK Tp.HCM trước đó mặc nhiên Không còn giá trị.
3. Thủ tục chấp thuận thành viên tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?
Tại Điều 5 Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định về thủ tục chấp thuận thành viên tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của SGDCK Tp.HCM phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 3 Quy chế này và nộp Hồ sơ đăng ký thành viên cho SGDCK Tp.HCM theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên, SGDCK Tp.HCM đăng thông tin về việc tiếp nhận hồ sơ trên phương tiện công bố thông tin của SGDCK Tp.HCM.
3. Trong vòng tám (08) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thành viên, SGDCK Tp.HCM có văn bản yêu cầu công ty chứng khoán sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu cần thiết). Trong thời gian xét duyệt tư cách thành viên, nếu có bất kỳ thay đổi nào so với hồ sơ ban đầu, công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên phải bổ sung ngay hồ sơ theo đúng quy định.
4. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK Tp.HCM nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và báo cáo bằng văn bản của công ty chứng khoán về việc xây dựng thành công ít nhất 01 đường truyền dữ liệu (kênh thuê riêng hoặc quay số qua điện thoại) kết nối đến SGDCK Tp.HCM và cài đặt thành công các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, SGDCK Tp.HCM sẽ có văn bản thông báo chấp thuận cho công ty chứng khoán lắp đặt máy móc thiết bị và vào sàn thử nghiệm giao dịch.
5. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán hoàn thành và đạt yêu cầu về thử nghiệm giao dịch, thiết lập thành công đường truyền kết nối lấy dữ liệu theo yêu cầu của SGDCK Tp.HCM, SGDCK Tp.HCM sẽ khảo sát cơ sở vật chất kỹ thuật, việc thực hiện các quy trình đã ban hành của công ty chứng khoán. SGDCK Tp. HCM sẽ có văn bản thông báo việc chấp thuận nguyên tắc làm thành viên cho công ty chứng khoán, đồng thời thông báo các khoản phí mà công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên phải nộp và các công tác chuẩn bị triển khai giao dịch trên SGDCK Tp. HCM. Trong trường hợp Không chấp thuận, SGDCK Tp.HCM sẽ nêu rõ lý do bằng văn bản.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân