Quản lý, điều hành tập đoàn Công nghiệp hóa chất Việt Nam có nguyên tắc như thế nào?

Nguyên tắc quản lý, điều hành tập đoàn Công nghiệp hóa chất Việt Nam như thế nào? Việc đặt tên của các đơn vị trực thuộc và các đơn vị thành viên của tập đoàn hóa chất Việt Nam được quy định như thế nào?

1. Nguyên tắc quản lý, điều hành tập đoàn Công nghiệp hóa chất Việt Nam như thế nào?

Tại Điều 66 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tập đoàn hóa chất Việt Nam ban hành kem theo Nghị định 20/2018/NĐ-CP nguyên tắc quản lý, điều hành tập đoàn Công nghiệp hóa chất Việt Nam như sau:

1. Quản lý, điều hành Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam thực hiện theo một hoặc một số nguyên tắc sau đây:

a) Quản lý, điều hành thông qua thực hiện quyền chủ sở hữu; người đại diện;

b) Quản lý, điều hành thông qua Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;

c) Quản lý, điều hành thông qua thỏa thuận, hợp tác sử dụng dịch vụ chung trong toàn Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam, các hình thức đầu tư, liên kết; thực hiện các quy chế, tiêu chuẩn, định mức chung trong toàn Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam không trái với quy định pháp luật; sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau theo nguyên tắc thị trường;

d) Tuân thủ pháp luật; thông qua quan hệ sở hữu và quan hệ hợp đồng kinh tế. Không can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính; hài hòa lợi ích; đảm bảo phát triển vốn nhà nước đúng định hướng phát triển ngành hóa chất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Phương thức khác theo quy định của pháp luật và phù hợp với Điều lệ của các doanh nghiệp thành viên.

2. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và các doanh nghiệp thành viên phải thực hiện một hoặc một số phương thức quy định tại khoản 1 Điều này, cụ thể như sau:

a) Quản lý, điều hành Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam theo phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này áp dụng đối với các công ty con mà Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sở hữu cổ phần, vốn góp từ 50% vốn điều lệ trở lên tại Công ty đó;

b) Quản lý, điều hành Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam theo phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, áp dụng đối với các công ty liên kết mà Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sở hữu cổ phần, vốn góp dưới 50% vốn điều lệ tại công ty đó;

c) Quản lý, điều hành Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam theo phương thức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này áp dụng đối với các công ty tự nguyện tham gia liên kết với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

3. Các quan hệ kinh tế phát sinh giữa Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và các công ty con, công ty liên kết, công ty tự nguyện tham gia liên kết được thể hiện bằng hợp đồng kinh tế. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có quyền tiến hành các hoạt động đầu tư và ký kết các hợp đồng trong các lĩnh vực công nghiệp hóa chất với tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hóa chất như sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cơ bản, hóa chất tiêu dùng, hóa dược, hóa dầu, công nghiệp chế biến cao su và công nghiệp khai thác mỏ,... theo quy định của Luật hóa chất và pháp luật khác có liên quan.

2. Việc đặt tên của các đơn vị trực thuộc và các đơn vị thành viên của tập đoàn hóa chất Việt Nam được quy định như thế nào?

Tại Điều 71 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tập đoàn hóa chất Việt Nam ban hành kem theo Nghị định 20/2018/NĐ-CP việc đặt tên của các đơn vị trực thuộc và các đơn vị thành viên của tập đoàn hóa chất Việt Nam được quy định như sau:

Tên gọi của các đơn vị trực thuộc và các đơn vị thành viên phải phù hợp với tên gọi của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, thể hiện được nhãn hiệu của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam theo quy định thống nhất của Hội đồng thành viên, mang đặc trưng ngành, nghề và văn hóa Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Thương hiệu, nhãn hiệu của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có thể được lượng hóa thành tiền để chuyển thành vốn góp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam vào vốn điều lệ của các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quy định

Vũ Thiên Ân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào