Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh quy định về tổ chức giao dịch như thế nào?
- 1. Tổ chức giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định thế nào?
- 2. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là gì?
- 3. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá và Biên độ dao động giá tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là gì?
1. Tổ chức giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định thế nào?
Tại Điều 6 Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 02/2012/QĐ-SGDHCM quy định về tổ chức giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như sau:
SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận, cụ thể như sau:
6.1. Nguyên tắc xác định giá:
6.1.1. Trong phương thức khớp lệnh định kỳ:
i. Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;
ii. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn tiết i nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
6.1.2. Trong phương thức khớp lệnh liên tục: Là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên số lệnh.
6.2. Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.
6.3. Trái phiếu được giao dịch theo phương thức thỏa thuận.
6.4. SGDCK TP.HCM quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
2. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Tại Điều 7 Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 02/2012/QĐ-SGDHCM quy định về nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo thứ tự nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau:
7.1. Ưu tiên về giá:
7.1.1. Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
7.1.2. Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
7.2. Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
3. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá và Biên độ dao động giá tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Tại Điều 8 Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 02/2012/QĐ-SGDHCM quy định về đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như sau:
8.1. Đơn vị giao dịch được quy định như sau:
Giao dịch lô chẵn phải tuân thủ quy định về đơn vị giao dịch.
Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch lô lớn.
SGDCK TP.HCM quy định đơn vị giao dịch lô chẵn, khối lượng giao dịch lô lớn sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
8.2. Đơn vị yết giá được quy định như sau:
8.2.1. Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
Mức giá
Đơn vị yết giá
≤ 49.900
100 đồng
50.000 - 99.500
500 đồng
≥ 100.000
1.000 đồng
8.2.2. Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thỏa thuận.
Tại Điều 9 Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 02/2012/QĐ-SGDHCM quy định về biên độ dao động giá tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như sau:
9.1. SGDCK TP.HCM quy định biên độ dao động đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
9.2. Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
9.3. Giới hạn dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch được xác định như sau:
Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá trần)
Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá sàn).
9.4. Trong trường hợp giá tối đa hoặc giá tối thiểu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sau khi điều chỉnh theo biên độ dao động theo giá theo quy định tại điểm 9.3 trên đây bằng với giá tham chiếu, giá tối đa và giá tối thiểu sẽ được thực hiện điều chỉnh như sau:
Giá tối đa (Giá trần) điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá tối thiểu (Giá sàn) điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá.
9.5. Trong trường hợp giá tối thiểu (giá sàn) điều chỉnh quy định tại điểm 9.4 trên đây bằng không (0), giá tối đa và giá tối thiểu được điều chỉnh như sau:
Giá tối đa (Giá trần) điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá tối thiểu (Giá sàn) điều chỉnh = Giá tham chiếu.
9.6. Biên độ dao động giá quy định tại điểm 9.1 điều này không áp dụng đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong một số trường hợp sau:
9.6.1. Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết;
9.6.2. Ngày đầu tiên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 90 ngày;
9.6.3. Các trường hợp khác theo quyết định của SGDCK TP.HCM.
9.7. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo bình ổn thị trường, SGDCK TP.HCM có thể tạm thời điều chỉnh biên độ dao động giá tại thời điểm 9.1 sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Trân trọng!
Nguyễn Hữu Vi