Quy định về Tòa án sơ thẩm là gì?
Tòa án sơ thẩm được quy định như thế nào?
Tòa án sơ thẩm xét xử các vụ án mà các bản án do tòa công bố chưa phát sinh hiệu lực pháp luật ngay (chưa được thi hành ngay), trừ các tòa án chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án quân sự trung ương. Theo Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì các Tòa án sơ thẩm ở Việt Nam gồm có:
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự khu vực
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu khi xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền cấp mình hoặc những vụ án tuy thuộc quyền cấp huyện nhưng lấy lên để xét xử
3. Tòa án chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao khi xét xử những vụ án đặc biệt nghiêm trọng và phức tạp. Bản án sơ thẩm của các tòa này có hiệu lực thi hành ngay sau khi công bố
Khi xét xử, hội đồng xét xử của Tòa án sơ thẩm gồm có một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân, nếu xét xử vụ án nghiêm trọng, thì có hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân.
Đối với các bản án sơ thẩm của các Tòa án sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố, đại diện Viện kiểm sát có quyền kháng nghị; bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, đại diện hợp pháp của họ có quyền làm đơn chống án để yêu cầu Tòa án phúc thẩm xét xử lại vụ án.
Quy định về Tòa án sơ thẩm là gì? (Hình từ Internet)
Viện kiểm sát có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm hình sự không?
Tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về những người có quyền kháng cáo bao gồm:
Người có quyền kháng cáo
1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Như vậy, từ các trường hợp trên có thể nhận thấy viện kiểm sát không có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm hình sự bạn nhé.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì để bản án hoặc quyết định sơ thẩm hình sự được xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm thì viện kiểm sát sẽ kháng nghị chứ không kháng cáo bạn nhé.
Nội dung bản án sơ thẩm vụ án hình sự gồm gì?
Bản án sơ thẩm vụ án hình sự có những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 260 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:
- Tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam;
Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa;
Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
- Số, ngày, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; tên Viện kiểm sát truy tố; hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và mức hình phạt, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo; xử lý vật chứng;
- Ý kiến của người bào chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập;
- Nhận định của Hội đồng xét xử phải phân tích những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định không có tội, xác định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo có tội thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào.
Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và việc giải quyết khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật;
- Phân tích lý do mà Hội đồng xét xử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, yêu cầu, đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự và người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đưa ra;
- Phân tích tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
- Quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì ghi rõ quyết định đó.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh