Thẩm định, báo cáo xử lý tài sản theo biên chế trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?
Thẩm định, báo cáo xử lý tài sản theo biên chế trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
Tại Điều 14 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về thẩm định, báo cáo xử lý tài sản theo biên chế trong Bộ Quốc phòng như sau:
Thẩm định, báo cáo xử lý tài sản
1. Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan phối hợp thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý tài sản:
a) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khoản 1 Điều 15 Thông tư này:
Đối với tài sản là quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 15 Thông tư này: cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật và chuyên ngành có liên quan;
Đối với tài sản quy định tại điểm e và g khoản 1 Điều 15 Thông tư này: cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật, Cục Tài chính, Cục Quân lực và chuyên ngành có liên quan;
Đối với tài sản quy định tại các điểm h và i khoản 1 Điều 15 Thông tư này: Cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Hậu cần và chuyên ngành có liên quan;
b) Quyết định loại xử lý tài sản thuộc thẩm quyền Tổng Tham mưu trưởng, khoản 2 Điều 15 Thông tư này: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
c) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này: Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quyết định cơ quan chủ trì thẩm định; cơ quan phối hợp thẩm định.
2. Các cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản, gồm:
a) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
b) Đối với tài sản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 15 Thông tư này ngoài các văn bản quy định tại điểm a khoản này, bổ sung thêm quyết định loại khỏi biên chế của cấp có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ xử lý tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Nội dung quyết định xử lý tài sản:
a) Đơn vị được xử lý tài sản;
b) Danh mục chủng loại, ký mã hiệu, cấp chất lượng tài sản;
c) Số lượng, khối lượng; thời gian đưa vào sử dụng, nguyên giá và giá trị tài sản còn lại (nếu có);
d) Phương thức xử lý tài sản theo các quy định tại Điều 13 Thông tư này;
đ) Thời gian xử lý tài sản;
e) Quản lý tài chính;
g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện;
h) Kế hoạch thực hiện xử lý đối với đạn dược và hóa chất độc hại.
Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan phối hợp thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý tài sản. Các cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản.
Thẩm định, báo cáo xử lý tài sản theo biên chế trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản theo biên chế trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?
Tại Điều 15 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về thẩm quyền quyết định xử lý tài sản theo biên chế trong Bộ Quốc phòng như sau:
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xử lý tài sản đối với:
a) Súng, pháo các loại;
b) Ra đa, tổ hợp tên lửa, đạn tên lửa, máy bay;
c) Xe tăng, xe thiết giáp;
đ) Tàu thuyền (tàu chiến đấu, tàu bổ trợ, tàu huấn luyện chiến đấu, xuồng chiến đấu); phương tiện vận tải đường thủy từ 50 tấn trở lên;
đ) Xe ô tô; xe máy đặc chủng; xe máy công binh;
e) Vật phẩm thu hồi sau xử lý đạn dược;
g) Thiết bị, vật tư hàng hóa thuộc dự trữ tại các kho của Bộ Quốc phòng và các kho ngành theo phân cấp quản lý;
h) Nhà cấp I, II;
i) Bể thép có dung tích trên 50 m3 trở lên.
2. Tổng Tham mưu trưởng quyết định xử lý tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại.
3. Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định xử lý các tài sản không thuộc các khoản 1, khoản 2 Điều này được cấp có thẩm quyền giao quản lý, sử dụng.
4. Thẩm quyền xử lý tài sản là đạn dược cấp 5 nguy hiểm, nguy cơ gây mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp:
a) Trường hợp đạn dược cấp 5 nguy hiểm, nguy cơ gây mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp, Chủ nhiệm kho hoặc Trung đoàn trưởng và tương đương trở lên kiểm tra và quyết định tiêu hủy để bảo đảm an toàn theo quy trình, quy phạm hiện hành do cấp có thẩm quyền ban hành. Sau tiêu hủy lập biên bản, kịp thời báo cáo lên cơ quan cấp trên trực tiếp và Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Chậm nhất 07 ngày sau khi xử lý xong, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo bằng văn bản về kết quả xử lý đạn dược cấp 5 nguy hiểm, nguy cơ gây mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp theo phân cấp về Bộ Quốc phòng và đề nghị Tổng Tham mưu trưởng ra quyết định loại khỏi biên chế.
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản thuộc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng và Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Tổ chức xử lý tài sản theo biên chế trong Bộ Quốc phòng được quy định ra sao?
Tại Điều 16 Thông tư 126/2020/TT-BQP có quy định về tổ chức xử lý tài sản theo biên chế trong Bộ Quốc phòng như sau:
Tổ chức xử lý tài sản
1. Xử lý đối với tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại:
a) Sau khi Tổng Tham mưu trưởng ra quyết định loại khỏi biên chế và xử lý, phê duyệt kế hoạch xử lý đạn dược và hóa chất độc hại, Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện theo phương thức, kế hoạch được phê duyệt bảo đảm tuyệt đối an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
b) Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra Mệnh lệnh vận chuyển đạn dược và hóa chất độc hại trong phạm vi địa bàn đơn vị quản lý; trường hợp vận chuyển đạn dược và hóa chất độc hại ra ngoài phạm vi địa bàn đơn vị quản lý phải báo cáo Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Tác chiến) xem xét, ra Mệnh lệnh vận chuyển;
c) Sau khi xử lý, phải tiến hành kiểm trà tại hiện trường, bảo đảm tất cả đạn dược và hóa chất độc hại đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng.
2. Xử lý đối với tài sản còn lại:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện xử lý tài sản của đơn vị;
b) Tổ chức xử lý theo phương thức đã được phê duyệt tại quyết định xử lý tài sản;
c) Thực hiện chế độ quản lý tài chính sau xử lý tài sản, báo cáo kết quả về Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan.
3. Thời gian thực hiện xử lý tài sản tối đa không quá 03 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý. Riêng thời gian thực hiện xử lý đạn dược và hóa chất độc hại do Tổng Tham mưu trưởng quy định trong quyết định loại khỏi biên chế và xử lý, phê duyệt kế hoạch xử lý.
- Xử lý đối với tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại: Sau khi Tổng Tham mưu trưởng ra quyết định loại khỏi biên chế và xử lý, phê duyệt kế hoạch xử lý đạn dược và hóa chất độc hại, Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện theo phương thức, kế hoạch được phê duyệt bảo đảm tuyệt đối an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra Mệnh lệnh vận chuyển đạn dược và hóa chất độc hại trong phạm vi địa bàn đơn vị quản lý; trường hợp vận chuyển đạn dược và hóa chất độc hại ra ngoài phạm vi địa bàn đơn vị quản lý phải báo cáo Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Tác chiến) xem xét, ra Mệnh lệnh vận chuyển; Sau khi xử lý, phải tiến hành kiểm trà tại hiện trường, bảo đảm tất cả đạn dược và hóa chất độc hại đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng.
- Xử lý đối với tài sản còn lại: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm: Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện xử lý tài sản của đơn vị; Tổ chức xử lý theo phương thức đã được phê duyệt tại quyết định xử lý tài sản; Thực hiện chế độ quản lý tài chính sau xử lý tài sản, báo cáo kết quả về Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân