Cơ quan tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay là cơ quan nào?
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay là ai?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định quy định chung về quy hoạch cảng hàng không, sân bay như sau:
Quy định chung về quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Quy hoạch về cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
b) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay được lập cho từng cảng hàng không, sân bay cụ thể.
2. Yêu cầu đối với các quy hoạch tại khoản 1 Điều này:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc được lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, địa phương;
c) Đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành hàng không Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế;
đ) Bảo đảm các yếu tố về địa lý, dân số, phát triển vùng, miền; chính sách sử dụng đất nông nghiệp; bảo vệ môi trường;
e) Bảo đảm khai thác an toàn, hiệu quả cảng hàng không, sân bay.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch và cơ quan lập quy hoạch:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch là Bộ Giao thông vận tải;
b) Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan được cơ quan tổ chức lập quy hoạch giao nhiệm vụ lập quy hoạch.
4. Định mức kinh tế - kỹ thuật với việc lập, công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay áp dụng theo quy định hiện hành.
Như vậy, cơ quan tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay là Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay là ai? (Hình từ Internet)
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay gồm gì?
Theo Điều 12 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định lập nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc như sau:
Lập nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc phải đảm bảo tuân thủ theo Điều 15 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không liên quan đến yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch như sau:
a) Luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi, mục tiêu, định hướng phát triển và thời hạn quy hoạch;
b) Khái quát dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không, nhu cầu phát triển của các ngành có liên quan, kinh tế xã hội của cả nước;
c) Các yêu cầu trong thu thập số liệu, phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển giao thông vận tải lĩnh vực hàng không dân dụng;
d) Xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; định hướng công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay dự kiến khai thác, phương thức tiếp cận hạ cánh.
2. Cơ quan lập quy hoạch tiến hành lập nhiệm vụ quy hoạch, trình cơ quan tổ chức lập quy hoạch. Việc thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc phải đảm bảo tuân thủ theo Điều 15 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không liên quan đến yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch.
Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay gồm những gì?
Tại Điều 13 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay như sau:
Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay
1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không sau:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bổ, sử dụng không gian của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: hiện trạng hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; những ưu thế, hạn chế của hệ thống cảng hàng không, sân bay và từng cảng hàng không, sân bay hiện hữu; khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng không dân dụng;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trong thời kỳ quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng trên thế giới; dự báo xu thế phát triển và kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở dự báo xu thế phát triển ngành hàng không dân dụng trên thế giới và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước, khu vực vùng, miền; dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không dân dụng;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành; những cơ hội và thách thức phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đánh giá về liên kết giữa hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc với các ngành giao thông khác và với quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển kinh tế vùng, địa phương; xác định yêu cầu của phát triển đối với hệ thống cảng hàng không, sân bay về quy mô, công nghệ và địa bàn phân bố; những cơ hội và thách thức phát triển liên quan đến công nghệ, kỹ thuật, vận hành khai thác;
d) Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
đ) Phương án phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ, trong đó làm rõ các nội dung gồm: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay, định hướng mạng đường bay, công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay dự kiến khai thác, số lượng đường cất hạ cánh, phương thức tiếp cận hạ cánh; xác định các vấn đề cần xử lý về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia;
e) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia; bao gồm tổng diện tích đất dự kiến của từng cảng hàng không chiếm dụng trên địa bàn cả nước, vùng và tỉnh;
g) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và thứ tự ưu tiên thực hiện, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đề xuất danh mục các cảng hàng không ưu tiên đầu tư xây dựng, xác định thứ tự ưu tiên;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: ước toán chi phí đầu tư, đề xuất các giải pháp cụ thể cho từng nhóm cảng hàng không hoặc từng cảng hàng không kèm nguồn lực cụ thể;
i) Các nội dung khác do cơ quan tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.
2. Cơ quan lập quy hoạch tiến hành lập quy hoạch, trình cơ quan tổ chức lập quy hoạch. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh