Có thể giao kết hợp đồng dưới hình thức mail không?
Giao kết hợp đồng bằng mail có được không?
Tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Theo khoản 10 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định giải thích từ ngữ như sau:
10. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
Như vậy, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Có thể thấy việc ký hợp đồng bằng mail không thuộc trường hợp bị cấm và hình thức này được xem là giao kết hợp đồng bằng phương thức điện tử. Đây cũng được xem là việc ký hợp đồng bằng văn bản.
Do đó, việc bạn ký hợp đồng qua mail với Công ty trách nhiệm hữu hạn D vẫn được xác định là hợp đồng văn bản.
Giao kết hợp đồng bằng mail (Hình từ Internet)
Một bên không thừa nhận hợp đồng giao kết bằng mail thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Theo Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 quy định hiệu lực của hợp đồng như sau:
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 38 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như sau:
Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.
Theo đó, trường hợp công ty của bạn và công ty trách nhiệm hữu hạn D đã đồng ý giao kết hợp đồng qua mail và hợp đồng đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp luật theo thỏa thuận hoặc theo pháp luật.
Nếu như một trong hai bên không thừa nhận hợp đồng đã giao kết bằng mail thì có thể yêu cầu Toà án công nhận hợp đồng đấy là hợp đồng hợp pháp. Trường hợp khác là tuyên hợp đồng đó vô hiệu nếu như bên không thừa nhận cung cấp được đầy đủ bằng chứng chứng minh cho yêu cầu của mình.
Giao kết hợp đồng có điều kiện giao dịch chung gì?
Căn cứ Điều 406 Bộ luật dân sự 2015 quy định điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng như sau:
1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.
2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản, chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân