Chuyển nơi thường trú có phải đổi sổ bảo hiểm hay không?
Có phải thay đổi sổ bảo hiểm khi chuyển nơi thường trú không?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định, công dân phải đổi sổ BHXH trong các trường hợp sau:
1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, gộp sổ BHXH
1.1. Thành phần hồ sơ:
a) Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
b) Gộp sổ BHXH:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).
1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH
2.1. Thành phần hồ sơ
a) Người tham gia
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).
b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Theo đó, cấp lại sổ bảo hiểm xã hội khi mất, hỏng, gộp sổ bảo hiểm xã hội, thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội. Việc thay đổi hộ khẩu không thuộc trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm.
Sổ bảo hiểm xã hội (Hình từ Internet)
Thay đổi nơi thường trú có phải đổi thẻ bảo hiểm y tế khi hay không?
Theo khoản 4 Điều 16 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;
c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
Như vậy, nếu người có thẻ bảo hiểm y tế sửa chữa, tẩy xóa thông tin trên thẻ hoặc không tiếp tục tham gia, không gia hạn thẻ bảo hiểm y tế thì thẻ này sẽ không có giá trị sử dụng.
Bên cạnh đó, Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Đối chiếu với các quy định trên, có thể thấy, chuyển khẩu không thuộc các trường hợp thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nhưng không được thanh toán chi phí khám chữa bệnh. Do đó, việc chuyển khẩu sẽ không làm mất giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, việc chuyển khẩu của bạn có thể sẽ phải tiến hành thủ tục đổi một số giấy tờ chứng minh nhân thân như địa chỉ trong căn cước công dân mới sẽ bị thay đổi. Vì vậy, nếu đi khám chữa bệnh mà xuất trình căn cước công dân mới, người bệnh có thể sẽ không được chấp nhận do khác thông tin về địa chỉ trên thẻ bảo hiểm y tế.
Như vậy, trường hợp thay đổi hộ khẩu có thể phải đổi thẻ bảo hiểm y tế nếu đã thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân do chuyển khẩu khác tỉnh. Còn các trường hợp khác, vẫn được sử dụng như bình thường. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc đi khám chữa bệnh tại nơi mình cư trú, bạn nên làm thủ tục đổi thẻ bảo hiểm y tế, trong đó thay đổi thông tin về địa chỉ và nơi khám chữa bệnh ban đầu.
Trân trọng!
Tạ Thị Thanh Thảo