Có được tự ý viết sách và xuất bản không? Bị phạt bao nhiêu tiền khi thực hiện việc xuất bản không có giấy phép?
Tự ý viết sách và xuất bản có được không?
Tại Điều 10 Luật Xuất bản 2012 quy định những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, như sau:
1. Nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung sau đây:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
đ) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản;
c) In lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm;
d) Phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa nộp lưu chiểu;
đ) Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;
e) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, việc bạn đang thực hiện thủ tục xin giấy phép xuất bản nhưng vẫn chưa được cấp thì bạn không được phép tự ý viết sách rồi xuất bản mà vẫn phải thông qua nhà xuất bản khác.
Có được tự ý viết sách và xuất bản không? Bị phạt bao nhiêu tiền khi thực hiện việc xuất bản không có giấy phép? (Hình từ Internet)
Thực hiện việc xuất bản không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 6, khoản 9 Điều 28 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định như sau:
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng máy photocopy và các thiết bị in để nhân bản xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;
b) In dưới 1.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất bản và không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) In xuất bản phẩm nhưng không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy sản phẩm in đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a và điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, khi cá nhân không có giấy phép mà hoạt động xuất bản thì cá nhân đó bị phạt tiền từ 35.000.000 đến 50.000.000 đồng, còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ từ 70.000.000 đến 100.000.000 đồng.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài