Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn bệnh Dịch tả vịt được hiểu như thế nào?
- Hiểu như thế nào về bệnh Dịch tả vịt trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?
- Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin Dịch tả vịt trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?
- Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch tả vịt xảy ra trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?
- Chẩn đoán xét nghiệm bệnh tả vịt xảy ra trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?
Hiểu như thế nào về bệnh Dịch tả vịt trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?
Tại mục 1 Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:
1. Giới thiệu về bệnh Dịch tả vịt
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Dịch tả vịt là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm ở vịt. Tác nhân gây bệnh là do vi rút thuộc nhóm Herpes trong họ Alphaherpesvirinae. Vi rút gây bệnh có cấu trúc ADN. Bệnh Dịch tả vịt có tỷ lệ mắc bệnh và chết cao, có thể từ 70% đến 80% nếu bị nhiễm lần đầu ở trại không tiêm phòng vắc-xin Dịch tả vịt thường xuyên, kết hợp với vệ sinh không đảm bảo.
b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút bị tiêu diệt trong dung dịch phoóc-môn 3%, chlorin 3% và các hóa chất sát trùng mạnh khác. Vi rút bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56°C trong 10 phút, 50°C trong 90 đến 120 phút, nhiệt độ 22°C được 30 ngày.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh Dịch tả vịt là vịt, ngan, ngỗng ở mọi lứa tuổi đều bị mắc bệnh, đặc biệt là từ 07 ngày tuổi cho đến trưởng thành.
b) Nguồn bệnh: Phân, dịch tiết từ mũi, miệng và mắt của gia cầm mắc bệnh có chứa vi rút.
c) Đường truyền lây: Đường truyền lây chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp giữa các gia cầm khỏe mạnh và gia cầm bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, bệnh có thể lây lan dễ dàng qua các phương tiện cơ học như giày dép và quần áo mang từ một đàn bị nhiễm đến. Bệnh lây lan nhanh và trầm trọng trong khoảng 2-3 ngày.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian ủ bệnh thường từ 3 - 7 ngày tùy theo độc lực của vi rút.
Vịt, ngan, ngỗng bị bệnh có hiện tượng bỏ ăn, sợ nước, tiêu chảy nhiều, phân trắng xanh hoặc vàng nhớt, xù lông, chảy nước mũi, mắt có dử, mí mắt sưng, niêm mạc mắt đỏ, ngoẹo đầu, mắt thăng bằng, ngoẹo cổ, bại liệt, chết nhanh.
1.4. Bệnh tích
Tùy theo trường hợp có thể thấy một hoặc nhiều trong những bệnh tích sau:
a) Ở vịt trưởng thành có hiện tượng gan bị bạc màu hoặc xuất huyết điểm. Con cái có thể thấy các nang trứng bị xuất huyết.
b) Mạch máu bị tổn thương. Hệ bạch huyết bị tổn thương và thoái hóa nhu mô.
c) Đường tiêu hóa bị viêm, ruột xuất huyết thành từng mảng, có nhiều chất nhờn. Đây là bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch tả vịt.
d) Kiểm tra vi thể thấy tổn thương mạch máu và các cơ quan phủ tạng. Xuất hiện các thể vùi nội nhân, thể vùi tế bào chất trong các tế bào biểu mô của hệ thống tiêu hóa. Đây là biến đổi vi thể điển hình của bệnh.
Theo đó, bệnh Dịch tả vịt là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm ở vịt. Tác nhân gây bệnh là do vi rút thuộc nhóm Herpes trong họ Alphaherpesvirinae. Vi rút gây bệnh có cấu trúc ADN. Bệnh Dịch tả vịt có tỷ lệ mắc bệnh và chết cao, có thể từ 70% đến 80% nếu bị nhiễm lần đầu ở trại không tiêm phòng vắc-xin Dịch tả vịt thường xuyên, kết hợp với vệ sinh không đảm bảo.
Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn bệnh Dịch tả vịt được hiểu như thế nào? (Hình từ Internet)
Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin Dịch tả vịt trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?
Theo mục 2 Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:
2. Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin
2.1. Đối tượng phòng bệnh bằng vắc-xin: vịt, ngan, ngỗng.
2.2. Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.
Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch tả vịt xảy ra trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?
Tại mục 3 Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:
3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra
3.1. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho vịt, ngan, ngỗng tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với vịt, ngan, ngỗng tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã xung quanh tiếp giáp với xã có dịch.
3.2. Huy động lực lượng tiêm phòng và hỗ trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
Chẩn đoán xét nghiệm bệnh tả vịt xảy ra trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?
Căn cứ mục 6 Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:
6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh
6.1. Mẫu bệnh phẩm là gan, lách, thận của gia cầm nghi mắc bệnh.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được bảo quản ở nhiệt độ lạnh từ 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Dịch tả vịt quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-11:2011.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài