Được sử dụng Quân đội nhân dân trong những trường hợp nào?
Những trường hợp nào được sử dụng Quân đội nhân dân?
Theo tôi được biết thì việc sử dụng quân đội ở Việt Nam hay bất kì quốc gia nào cũng có những nguyên tắc riêng, không thể tùy tiện. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Tại Việt Nam thì những trường hợp nào được sử dụng quân đội? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trả lời:
Quân đội nhân dân là một trong ba thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân bên cạnh Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Theo đó, hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
Về trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân thì tại khoản 2 Điều 24 Luật Quốc Phòng 2018 có quy định như sau:
- Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
- Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
Trên đây là nội dung trả lời về các trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Quốc phòng 2018.
Được sử dụng Quân đội nhân dân trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Ngày truyền thống Quân đội nhân dân là ngày nào?
Xin chào, tôi là Thanh Tuyền. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quốc phòng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Quốc phòng mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì ngày truyền thống của Quân đội nhân dân là ngày nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 thì ngày truyền thống của Quân đội nhân dân được quy định cụ thể như sau:
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
Trong đó, quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Trên đây là nội dung tư vấn về ngày truyền thống của Quân đội nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018.
Chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ?
Xin chào, tôi là Ngọc Huyền. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quốc phòng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Quốc phòng mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 28 Luật Quốc phòng 2018 thì chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:
- Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.
- Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.
Trong đó:
- Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
- Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn về chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân