Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế có thời hạn gửi như thế nào?
- Thời hạn gửi báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế?
- Phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế?
- Danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế?
- Công bố chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế?
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 38/2019/TT-BYT thời hạn gửi báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được quy định như sau:
1. Thời hạn gửi báo cáo về đơn vị đầu mối của Bộ Y tế thực hiện như sau:
a) Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;
b) Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối cùng của quý báo cáo;
c) Báo cáo 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hằng năm;
d) Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.
2. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều này, các đối tượng thực hiện báo cáo về Bộ Y tế có thể quy định về thời hạn gửi báo cáo nhưng phải bảo đảm thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Thời hạn gửi báo cáo về đơn vị đầu mối của Bộ Y tế thực hiện như sau:
- Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;
- Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối cùng của quý báo cáo;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hằng năm;
- Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế có thời hạn gửi như thế nào? (Hình từ Internet)
Phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 38/2019/TT-BYT phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế như sau:
1. Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử do người có thẩm quyền ký, đóng dấu cơ quan, đơn vị; được gửi qua Hệ thống quản lý văn bản điện tử Bộ Y tế (kèm bản Word, Excel) hoặc gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống thư điện tử.
2. Đối với các báo cáo có hệ thống phần mềm thông tin báo cáo, thực hiện gửi báo cáo trên phần mềm, sử dụng chữ ký số phê duyệt và không cần gửi báo cáo giấy; trừ trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật, sự việc bất khả kháng thì phải gửi báo cáo giấy.
Theo đó, báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử do người có thẩm quyền ký, đóng dấu cơ quan, đơn vị; được gửi qua Hệ thống quản lý văn bản điện tử Bộ Y tế (kèm bản Word, Excel) hoặc gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống thư điện tử.
Danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế?
Theo Điều 5 Thông tư 38/2019/TT-BYT danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế như sau:
1. Danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các báo cáo định kỳ và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại các văn bản đó.
Công bố chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 38/2019/TT-BYT việc công bố chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được quy định như sau:
1. Trước ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ để trình Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Lãnh đạo Bộ Y tế được Bộ trưởng ủy quyền ban hành Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Lãnh đạo Bộ Y tế được Bộ trưởng ủy quyền ký Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Y tế ký ban hành Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng tải quyết định công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
5. Nội dung Quyết định công bố, cập nhật danh mục gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn