Có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi mắc bệnh lao không?
Mắc bệnh lao có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm:
1. Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Các bệnh, tật ngoài các bệnh quy định tại khoản 1 Điều này có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
Như vậy, theo quy định trên ngừoi bị mắc bệnh lao nặng và đồng thời không thể tự thực hiện được các hoạt động đi lại hay là sinh hoạt cá nhân mà cần có người chăm sóc hoàn toàn thì sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
Có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi mắc bệnh lao không? (Hình từ Internet)
Chồng của bạn cũng thuộc trường hợp như trên nên chồng bạn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Theo đó, khi bạn muốn làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho chồng bạn thì bạn nên lưu ý những giấy tờ đã được nêu trên.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần là bao nhiêu ngày?
Theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Do đó, sau khi bạn đã nộp đủ hồ sơ thì thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần là 10 ngày. Trong vòng 10 ngày, cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết hồ sơ cho bạn thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân